Tài liệu ôn tập môn Tiếng Việt Khối 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Chánh An A (Có đáp án)
Bạn đang xem nội dung Tài liệu ôn tập môn Tiếng Việt Khối 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Chánh An A (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHÁNH AN A TÀI LIỆU ÔN TẬP KHỐI 5 Lớp: 5/ .. PHÒNG CHỐNG COVID-19 Họ và tên: ..... Năm học 2021-2022 Môn: Tiếng Việt Thời gian nộp lại bài làm: Nhận xét của GVCN Số điện thoại: Địa chỉ gmail của GV: .. Địa chỉ trang thông tin điện tử của trường: c1chanhana.vinhlong.edu.vn I. ĐỌC HIỂU Đọc thầm bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi: Thầy thuốc như mẹ hiền Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi. Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi. Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy, trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn hôm sau đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn Ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải tội giết người. Càng nghĩ càng hối hận.” Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ. Suốt đời, Lãn Ông không vương vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình: Công danh trước mắt trôi như nước, Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương. Theo Trần Phương Hạnh Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Câu 1. Hải Thượng Lãn Ông tên thật là: A. Phạm Ngọc Thạch. B. Lê Hữu Trác. C. Đặng Văn Ngữ. D.Đặng Văn Chung. Câu 2. Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài? A. Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi. B. Khi con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, Lãn Ông được mời đến chữa bệnh và lấy tiền công. C. Khi con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, Lãn Ông được mời đến chữa bệnh nhưng ông không đến. D. Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng. Ông tìm đến nhưng ngại khổ, ngại bẩn nên ông chỉ cho họ gạo, củi rồi về. Câu 3. Vì sao khi người phụ nữ được ông cho thuốc bị bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới ông không cho? A. Vì ông biết bệnh người phụ nữ này không qua khỏi. B. Vì trời đã khuya nên ông rất buồn ngủ. C. Vì ông không muốn chữa bệnh cho người phụ nữ nầy nữa. D. Vì ông muốn hôm sau đến khám kĩ mới cho thuốc. Câu 4. Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ? A. Lãn Ông cảm thấy mình có tội. B. Lãn Ông cảm thấy buồn. C. Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm. D. Lãn Ông rất hối hận. Câu 5. Chọn ý thích hợp nhất để giải nghĩa từ “hạnh phúc”? A. Cảm giác dễ chịu vì được ăn ngon, ngủ yên. B. Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. C. Hồ hởi, háo hức sẵn sàng làm mọi việc. D. Cảm thấy tuyệt vời vì có rất nhiều tiền. Câu 6. Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ trống trong thành ngữ sau: Mạnh dùng sức, ..........dùng mưu. A. Yếu. B. Khỏe C. Giỏi D.Lười Câu 7. Trong câu: “Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng bạn Hoàng vẫn luôn học giỏi.” Cặp quan hệ từ “Tuy nhưng...” biểu thị quan hệ gì? A. Nguyên nhân-kết quả B. Tăng tiến C. Điều kiện-kết quả. D. Tương phản II. PHẦN VIẾT Em hãy tả một người thân ( ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ) của em. Bài làm ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT I. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu Câu 1. Hải Thượng Lãn Ông tên thật là: B. Lê Hữu Trác. Câu 2. Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài? A. Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi. Câu 3. Vì sao khi người phụ nữ được ông cho thuốc bị bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới ông không cho? D. Vì ông muốn hôm sau đến khám kĩ mới cho thuốc. Câu 4. Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ? C. Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm. Câu 5. Chọn ý thích hợp nhất để giải nghĩa từ “hạnh phúc”? B.Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. Câu 6. Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ trống trong thành ngữ sau: A. Yếu. Câu 7. Trong câu: “Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng bạn Hoàng vẫn luôn học giỏi.” Cặp quan hệ từ “Tuy nhưng...” biểu thị quan hệ gì? D. Tương phản
File đính kèm:
tai_lieu_on_tap_mon_tieng_viet_khoi_5_nam_hoc_2021_2022_truo.doc



