Tài liệu tập huấn giáo viên sử dụng Sách Giáo Khoa Lớp 1 "Cánh diều" môn Đạo đức
3.3.2. Cách dạy học các bài giáo dục kĩ năng sống
Khác với kiểu bài học giáo dục đạo đức vốn tập trung vào việc phát triển các
giá trị đạo đức và thái độ sống phù hợp với HS qua việc khai thác kĩ các câu chuyện,
tình huống gần gũi, đẩy mạnh hoạt động giao tiếp, tranh luận, bày tỏ ý kiến trong
các hoạt động dạy học, bài học giáo dục kĩ năng sống lại thiên về tính thực hành. Có
thể nói, thực hành là một đặc trưng của các bài học giáo dục kĩ năng sống. Khi dạy
các bài học kiểu này, GV cần thiết kế, tổ chức nhiều hoạt động thực hành gần gũi
với các việc làm của HS khi ở nhà, ở trường để các em có cơ hội được rèn luyện và
phát triển, từ đó dần dần tạo nên những kĩ năng và thói quen sống tích cực.
trúc bài học và cùng bám theo định hướng phát triển năng lực HS, với mỗi kiểu bài học vẫn cần có cách tiếp cận vấn đề, cách dạy, cách học đặc trưng. 3.3. Cách dạy học 3.3.1. Cách dạy học các bài giáo dục đạo đức Các giá trị đạo đức cần dạy cho HS trong SGK Đạo đức 1 bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Với những kiểu bài giáo dục đạo đức, các giá trị đạo đức trên là những giá trị cốt lõi để các tác giả xây dựng lên các hoạt động học. Để việc dạy học các bài học này được hiệu quả, GV chú trọng việc khai thác các câu chuyện, tình huống thực tiễn gần gũi với HS tiểu học, tiêu biểu, điển hình để giáo dục cho HS giá trị đạo đức của bài học thông qua các hoạt động tương tác, giao tiếp đa chiều. Ví dụ: Để dạy cho HS tính trung thực, thật thà, việc sử dụng câu chuyện ngụ ngôn “Cậu bé chăn cừu” rất phù hợp, vì nó cho thấy rõ tác hại của việc nói dối và sự cần thiết phải thật thà, trung thực. Trong quá trình tổ chức trên lớp, giáo viên cần giúp học sinh khai thác nội dung câu chuyện, từ đó đi đến được nội dung bài học được gửi gắm trong câu chuyện – cũng là nội dung chính của bài học “Lời nói thật”. Các câu hỏi GV có thể thiết kế cho HS trả lời khi khai thác câu chuyện “Cậu bé chăn cừu” là: - Chuyện gì đã xảy ra với cậu bé chăn cừu? - Vì sao khi chó sói xuất hiện, dân làng không đến giúp cậu bé nữa? - Em rút ra bài học gì từ câu chuyện của cậu bé chăn cừu? - Nói dối có tác hại gì? - Nói thật mang lại điều gì? - Em sẽ nói gì với cậu bé chăn cừu nếu em chứng kiến câu chuyện đó? 13 - Em có thể chia sẻ những câu chuyện mà em biết về lời nói thật, lời nói dối và những điều nó mang lại không? SGK đã cung cấp khá phong phú các tình huống điển hình để giúp GV dạy cho HS các giá trị đạo đức. Trong quá trình khai thác tình huống, GV nên đi theo một quy trình của cấu trúc nhận thức để giúp HS phát triển nhận thức, từ đó giúp các em biết điều chỉnh hành vi phù hợp. GV nên đi từ những trường hợp cụ thể (riêng) để đến những giá trị tổng thể (chung), từ tình huống, câu chuyện trong SGK để đến với đời sống thực tế của HS qua các hoạt động liên hệ. Bằng cách đó, GV giúp HS có thể kết nối cuộc sống với bài học, đưa bài học vào cuộc sống môt cách thật tự nhiên. Một điều lưu ý khi thực hiện các bài học giáo dục đạo đức, đó là GV cần tránh sa đà vào truyền thụ, áp đặt một chiều, nói những điều lí thuyết, giáo điều, làm cho HS không có cơ hội được giao tiếp, bày tỏ ý kiến, thái độ riêng, được thể hiện cảm xúc vào trong những câu chuyện đầy ý nghĩa, những tình huống có vấn đề liên quan đến cách sống, lối sống hằng ngày của các em. Dạy học đạo đức sẽ không bao giờ thành công, hiệu quả, sẽ khó lòng giúp HS có thể hình thành và phát triển những giá trị sống tích cực nếu như GV chỉ quan tâm đến kiến thức cần truyền thụ mà không quan tâm hoặc ít quan tâm việc phát triển thái độ, cảm xúc và hành vi cho HS gắn liền với giá trị đạo đức nào đó. Do đó, với kiểu bài học này, GV cần khuyến khích việc HS bày tỏ ý kiến, thái độ và liên hệ đến cuộc sống thực của mình. Bằng cách đó, việc dạy - học sẽ giúp cho những giá trị đạo đức đi vào HS một cách tự nhiên và hiệu quả hơn. 3.3.2. Cách dạy học các bài giáo dục kĩ năng sống Khác với kiểu bài học giáo dục đạo đức vốn tập trung vào việc phát triển các giá trị đạo đức và thái độ sống phù hợp với HS qua việc khai thác kĩ các câu chuyện, tình huống gần gũi, đẩy mạnh hoạt động giao tiếp, tranh luận, bày tỏ ý kiến trong các hoạt động dạy học, bài học giáo dục kĩ năng sống lại thiên về tính thực hành. Có thể nói, thực hành là một đặc trưng của các bài học giáo dục kĩ năng sống. Khi dạy các bài học kiểu này, GV cần thiết kế, tổ chức nhiều hoạt động thực hành gần gũi với các việc làm của HS khi ở nhà, ở trường để các em có cơ hội được rèn luyện và phát triển, từ đó dần dần tạo nên những kĩ năng và thói quen sống tích cực. Ví dụ: Để giáo dục kĩ năng tự chăm sóc bản thân, ở Bài 4 “Sạch sẽ, gọn gàng”, các tác giả đã đưa ra rất nhiều hoạt động, việc làm để HS có thể nhận biết, quan sát, ghi nhớ và làm theo, chẳng hạn như: đánh răng, rửa mặt, chải tóc, đi giày, rửa tay, 14 Tất cả những hoạt động đó không chỉ là kiến thức cần biết mà còn là những dữ liệu để GV tổ chức thành các hoạt động cho HS thực hành ngay tại lớp và thực hành ở nhà với sự tham gia theo dõi, đánh giá của cha mẹ HS. Với bài học này, việc tổ chức cho HS thực hành tại lớp các hoạt động như: chải tóc, đi giày, rửa tay, chỉnh đốn quần áo, sẽ giúp cho giờ học “động” hơn, chất “kĩ năng sống” nhiều hơn, khác với các giờ học “tĩnh” truyền thống. Với các bài giáo dục kĩ năng sống, việc thiếu vắng các hoạt động thực hành sẽ là một thiếu sót lớn. GV nên đẩy mạnh tổ chức các hoạt động này cho HS thực hiện ở phần Luyện tập và đặc biệt là ở phần Vận dụng. Có thể nói, việc thiết kế và tổ chức những hoạt động thực hành thú vị không chỉ giúp cho HS có thể học những kĩ năng sống một cách hữu hiệu hơn mà còn giúp cho các giờ học sinh động, hấp dẫn hơn với HS. 3.3.3. Những lưu ý cần thiết khi khai thác nội dung SGK Đạo đức 1 trong dạy học Một trong những nguyên tắc mà GV cần bám sát khi khai thác nội dung SGK Đạo đức 1 đó là, luôn lấy yêu cầu cần đạt làm cơ sở cho việc tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. SGK Đạo đức 1 là sự cụ thể hóa các yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức trong Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018. Trên cơ sở SGK, GV hoàn toàn có thể linh hoạt, sáng tạo đưa ra những lựa chọn mới phù hợp hơn với thực tiễn sinh động của lớp học, trường học của mình. Điều này có thể hiểu là GV không cần nhất thiết phải tuân thủ, bám theo SGK 100%. GV được quyền sáng tạo và linh hoạt trong việc sử dụng SGK, thay đổi dữ liệu, chất liệu, thay đổi tình huống, câu chuyện, cách tiếp cận vấn đề, để thực sự có được những giờ học “học sinh là trung tâm”, mà không phải “sách là trung tâm”, hay “giáo viên là trung tâm”. SGK Đạo đức 1 của bộ sách Cánh Diều phù hợp với mọi vùng miền trong cả nước, vì các tác giả đã tính đến sự đa dạng, khác biệt vùng miền. Điều này thể hiện bằng cách lồng ghép vào trong các nhân vật, hoạt động được thể hiện trong các trang sách. Tuy vậy, sự phổ quát đó khi đưa vào sử dụng trong thực tế vẫn có thể được điều chỉnh để trở nên “địa phương hóa”, để từ đó có những giờ học giàu tính thực tế hơn, gần gũi và hấp dẫn hơn với HS. IV. VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 Đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học môn Đạo đức cho HS. Việc đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức theo tinh thần đổi mới, hướng tới mục 15 đích chủ yếu là đánh giá những năng lực mà môn học có nhiệm vụ phát triển cho HS sau mỗi giai đoạn học tập. Khi chuyển từ đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng sang đánh giá theo năng lực, GV cần nhận ra được khả năng tiềm ẩn của HS, không chỉ đánh giá cái mà HS “biết” mà cần đánh giá những gì HS “làm”; quan tâm nhiều hơn đến sự tiến bộ và mức độ năng lực của mỗi cá nhân được bộc lộ trong quá trình học tập, qua đó có sự điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học phù hợp. Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, lấy kết quả đầu ra và các phương diện biểu hiện năng lực của HS làm căn cứ, chú ý đến các nội dung đánh giá mang tính tổng hợp, gắn với việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Như vậy, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cần được thực hiện rộng rãi và đa chiều, và được thiết kế theo nhu cầu phát triển và mức độ của HS. Để phát triển năng lực HS, việc đánh giá không chỉ đánh giá kết quả đầu ra mà còn tập trung vào đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ của HS. 4.1. Mục tiêu đánh giá Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm mục tiêu: - Đánh giá mức độ phát triển năng lực của HS dựa theo chuẩn đầu ra của Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể và theo chuẩn đầu ra của Chương trình môn học (ở những nội dung được tích hợp năng lực đó); - Báo cáo cho cha mẹ và các bên liên quan ở các cấp về thành tích, sự tiến bộ về khả năng của HS; xây dựng hồ sơ học tập về các kĩ năng của HS trong suốt quá trình học tập ở trường phổ thông; - Cung cấp thông tin cho việc đánh giá, xem xét lại sự phù hợp của chuẩn đầu ra của Chương trình môn Đạo đức cũng như chất lượng của nội dung, phương pháp giảng dạy môn Đạo đức được sử dụng trong lớp học. 4.2. Định hướng đánh giá Do đặc thù của môn Đạo đức lớp 1, việc đánh giá kết quả học tập môn học này của HS lớp 1 cần được thực hiện theo một số định hướng sau: ● Đánh giá cả về nhận thức và hành vi của HS Mục đích cuối cùng của môn Đạo đức là hình thành và phát triển các hành vi đạo đức cho HS. Do vậy, đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của HS lớp 1 cần đánh giá cả về nhận thức và về hành vi thực hiện bài học đạo đức của HS trong cuộc sống hằng ngày ở nhà trường, gia đình và cộng đồng; trong đó, đặc biệt coi trọng việc đánh giá hành vi của HS. ● Đánh giá bằng hình thức nhận xét 16 Khác với một số môn học như Toán, Tiếng Việt, việc đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của HS lớp 1 cần được thực hiện dưới hình thức nhận xét, không cho điểm. Các nhận xét phải dựa trên các bằng chứng xác thực từ kết quả kiểm tra miệng; kết quả quan sát HS tham gia hoạt động học tập và hoạt động thực tiễn; nghiên cứu sản phẩm hoạt động của HS, đặc biệt là sản phẩm thực hành, ứng dụng và quan trọng nhất là quan sát cách HS giao tiếp, ứng xử, giải quyết các tình huống có vấn đề về đạo đức, kĩ năng sống trong cuộc sống thực tiễn. ● Kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì Kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì vào cuối học kì I và cuối năm học. Đánh giá môn Đạo đức vì sự tiến bộ của HS, coi trọng kết quả HS đạt được vào cuối mỗi giai đoạn học tập, tính đến thời điểm đánh giá. ● Phương thức đánh giá Đánh giá môn Đạo đức phải kết hợp giữa đánh giá của giáo viên chủ nhiệm với tự đánh giá của HS, đánh giá đồng đẳng của HS, đánh giá của các GV dạy môn chuyên biệt (Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục thể chất) và phụ huynh học sinh. Trong đó, đánh giá của giáo viên chủ nhiệm là quan trọng nhất. ● Việc đánh giá thường xuyên cần được thực hiện thông qua: - Quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập được tổ chức trên lớp học. - Quan sát, đánh giá các sản phẩm học tập (vật chất và phi vật chất) của HS. - Quan sát HS tham gia các hoạt động tập thể và trong sinh hoạt, giao tiếp hằng ngày. ● Phương thức đánh giá Đánh giá môn Đạo đức phải kết hợp giữa đánh giá của giáo viên chủ nhiệm với tự đánh giá của HS, đánh giá đồng đẳng của HS, đánh giá của các GV dạy môn chuyên biệt (Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục thể chất) và phụ huynh học sinh; trong đó, đánh giá của giáo viên chủ nhiệm là quan trọng nhất. Việc kết hợp các hình thức đánh giá cần được thực hiện theo định hướng đổi mới giáo dược quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và theo các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhưng dù đánh giá theo hình thức nào cũng đều phải bảo đảm nguyên tắc: Đánh giá sự tiến bộ của HS, coi trọng sự động viên, khuyến khích cố gắng trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy nhiều nhất năng lực sẵn có hoặc đã được hình thành; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp lực cho HS, GV và cha mẹ HS. 17 V. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH GIÁO VIÊN, CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO BỔ TRỢ VÀ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 Cùng với SGK Đạo đức 1, trong bộ sách Cánh Diều lớp 1 còn có hệ thống tài liệu hỗ trợ GV, HS trong dạy học: 1) Bộ sách giáo viên Đạo đức 1 2) Vở bài tập Đạo đức 1 3) Thực hành Đạo đức 1 4) Truyện đọc Đạo đức 1 5) Học liệu điện tử 6) Thiết bị và đồ dùng học tập 5.1. Sách giáo viên Đạo đức lớp 1 Đạo đức 1 – Sách giáo viên được biên soạn cơ sở SGK Đạo đức 1. Mục đích của sách giáo viên (SGV) là gợi ý, hướng dẫn GV tổ chức các hoạt động dạy học theo từng bài cụ thể của SGK. Mỗi bài trong sách được thiết kế theo các hoạt động học tập, dựa vào đó GV có thể thiết kế giáo án một cách thuận tiện. Nội dung các phần Khám phá, Luyện tập, Vận dụng là gợi ý, hướng dẫn các hoạt động dạy học, trong đó gợi ý trả lời các câu hỏi, bài tập trong SGK một cách chính xác. 5.2. Vở bài tập Đạo đức 1 "Cánh Diều Vở bài tập Đạo đức 1 được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực của dạy học môn Đạo đức lớp 1; giúp các em HS lớp 1 và các thầy cô giáo thuận lợi hơn trong tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng thiết kế các bài tập, hoạt động thực hành tương tự như các bài tập, hoạt động thực hành trong SGK Đạo đức 1 Cánh Diều, nhưng được trình bày để HS trực tiếp làm bài tập ở các dạng khác nhau vào trong sách. Sử dụng Vở bài tập Đạo đức 1, HS sẽ được luyện tập nhiều hơn, qua đó củng cố nội dung bài học. 5.3. Thực hành Đạo đức 1 Thực hành Đạo đức 1 là sách tham khảo thiết yếu, hỗ trợ GV và HS trong quá trình dạy và học. Nội dung sách gồm các hoạt động thực hành, được thiết kế theo các nội dung bài học tương ứng trong SGK. HS thực hiện các hoạt động thực hành như đóng vai ứng xử, xử lí trong các tình huống, thực hành các công việc ở nhà, ở lớp, ngoài xã hội theo các chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống, làm cho bài học Đạo đức trở nên phong phú, sinh động, hấp dẫn. Các bài tập thực hành trong sách xuất phát từ thực tiễn, gắn bó với thực tiễn sinh động trong đời sống xã hội của HS, gia đình và nhà trường. 18 5.4. Truyện đọc Đạo đức 1 Truyện đọc Đạo đức 1 là sách tham khảo thiết yếu của SGK Đạo đức 1. Sách gồm 15 bài, tương ứng với 15 bài học trong SGK Đạo đức 1. Mỗi bài trong sách gồm một số câu chuyện nhỏ, liên quan trực tiếp đến nội dung bài học trong SGK, được thiết kế gồm các kênh hình và kênh chữ. Các câu chuyện trong sách ngắn gọn, hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi HS lớp 1. GV có thể sử dụng Truyện đọc Đạo đức 1 để bổ sung, thay thế câu chuyện trong SGK. HS có thể đọc Truyện đọc Đạo đức 1 trên lớp dưới sự hướng dẫn của GV và đọc một cách nhẹ nhàng ở nhà vào buổi tối, qua đó hiểu rõ hơn và củng cố nội dung bài học. 5.5. Học liệu điện tử Học liệu điện tử môn Đạo đức 1 gồm SGK phiên bản điện tử và SGK điện tử Cánh Diều. 5.5.1. Phiên bản điện tử SGK Đạo dức 1 SGK phiên bản điện tử là phiên bản điện tử của SGK giấy, được số hoá, trong đó có hỗ trợ một số video hoạt hình sinh động. GV, HS có thể truy cập, sử dụng tiện lợi khi không cần phải có SGK giấy bên cạnh. Phiên bản điện tử mẫu của bộ SGK lớp 1 Cánh Diều đã được đăng tải trên website sachcanhdieu.com và sachcanhdieu.vn từ tháng 1/2020. 5.5.2. Sách giáo khoa điện tử Đạo đức 1 SGK điện tử Đạo đức 1 thuộc bộ sách Cánh Diều là phiên bản điện tử của SGK giấy, trong đó nội dung giáo dục được thể hiện bằng các hình ảnh, đoạn âm thanh, video clip và những dạng bài tập tương tác có khả năng hồi đáp - đánh giá kết quả làm bài tập của người học, do đó có tác dụng hướng dẫn học tập và theo dõi quá trình học của mỗi người học. Trong SGK điện tử có các video hoạt hình hoá nội dung; các bài tập tương tác giữa sách với người học; lưu trữ thông tin về quá trình sử dụng SGK điện tử và kết quả làm bài tập của người học để hỗ trợ giáo viên, HS, phụ huynh HS theo dõi quá trình học của mỗi HS. SGK điện tử Đạo đức 1 Cánh Diều chính thức ra mắt độc giả vào tháng 8/2020. 5.6. Thiết bị và đồ dùng dạy học Thiết bị, đồ dùng dạy học môn Đạo đức lớp 1 được xây dựng phù hợp theo Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra, có bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của SGK Đạo đức 1 “Cánh Diều”. 19 Phần thứ hai HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC ĐẠO ĐỨC 1 I. QUY TRÌNH THIÉT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC Bước 1: Xác định mục tiêu/yêu cầu cần đạt Để xác định được mục tiêu/yêu cầu cần đạt của mỗi bài học, cần căn cứ vào các yêu cầu cần đạt của chủ đề trong chương trình môn Đạo đức. Mục tiêu cần được thể hiện bằng các động từ có thể định lượng được, ví dụ như: nêu được, trình bày được, giải thích được, thực hiện được Bước 2: Xác định nội dung, phương pháp và phương tiện, học liệu cần thiết để dạy học Căn cứ vào mục tiêu bài học và nội dung SGK để xác định các nội dung dạy học. Từ đó xác định các phương pháp, phương tiện và học liệu dạy học cho phù hợp. Bước 3: Thiết kế các hoạt động dạy học Để đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực, GV cần thiết kế các hoạt động học tập theo trình tự: - Khởi động: Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho HS; làm bộc lộ những hiểu biết, quan niệm sẵn có của HS, tạo mối liên tưởng giữa kiến thức đã có với kiến thức mới cần/sẽ lĩnh hội trong bài học mới; kích thích sự tò mò, muốn tìm hiểu bài học mới của HS; HS xác định được nhiệm vụ của mình trong bài học mới. - Khám phá: Thông qua các hoạt động học tập, HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng mới; đưa kiến thức, kĩ năng mới tiếp thu được vào hệ thống kiến thức (tri thức), kĩ năng của bản thân. - Luyện tập: HS nhìn nhận, đánh giá lại kiến thức, kĩ năng vừa hình thành, điều chỉnh (nếu cần) để hiểu biết đầy đủ hơn, đúng đắn hơn và chắc chắn hơn; đưa kiến thức, kĩ năng mới tiếp thu vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản thân. - Vận dụng: HS vận dụng tri thức, kĩ năng của bản thân vào giải quyết các tình huống tương tự trong học tập, trong cuộc sống. Bước 4: Thiết kế công cụ/bài tập đánh giá sau bài học 20 Đối với HS lớp 1 chưa đọc thông, viết thạo, GV có thể thiết kế các công cụ để HS tự đánh giá như: – Tự đánh giá bằng cách bỏ chiếc lá/ cánh hoa/ hình bông hoa/ hình ngôi sao/ viên sỏi nhỏ, vào Giỏ việc tốt/ Giỏ yêu thương khi mỗi ngày làm được một việc tốt. – Tự đánh giá bằng cách đánh dấu vào bảng kiểm (đánh dấu (+) hoặc vẽ khuôn mặt cười/ bông hoa/ ngôi sao vào bảng kiểm). II. CẤU TRÚC KẾ HOẠCH BÀI HỌC Tên bài Thời lượng I. Mục tiêu bài học II. Phương tiện dạy học III. Các hoạt động dạy học Khởi động Khám phá Hoạt động 1. (tên hoạt động) Mục tiêu: Cách tiến hành: (bao gồm các hoạt động của GV và các hoạt động của HS; Kết luận của GV sau hoạt động). Hoạt động 2. (tên hoạt động) Mục tiêu: Cách tiến hành: . Luyện tập Hoạt động 1. (tên hoạt động) Mục tiêu: Cách tiến hành: Hoạt động 2. (tên hoạt động) Mục tiêu: Cách tiến hành: . Vận dụng Vận dụng trong giờ học Vận dụng sau giờ học 21 Tổng kết bài học - Tổng kết những nội dung chính của bài học thông qua một số câu hỏi. - Hướng dẫn HS tự đánh giá sau bài học. III. BÀI SOẠN MINH HOẠ Bài 10 LỜI NÓI THẬT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau: – Nêu được một số biểu hiện của lời nói thật. – Giải thích được vì sao phải nói thật. – Thực hiện nói thật trong giao tiếp với người khác. – Đồng tình với những lời nói thật; không đồng tình với những lời nói dối. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - SGK, SGV Đạo đức 1; – SGK điện tử; - Thiết bị dạy học theo danh mục của Bộ GD&ĐT. Lưu ý: – GV có thể sử dụng câu chuyện hoặc clip khác thay thế câu chuyện Cậu bé chăn cừu cho hoạt động Kể chuyện theo tranh. VD: câu chuyện Cháy nhà (Truyện cổ Việt Nam). – Một số tình huống nói thật phù hợp với trường, lớp, địa phương (để thay thế những tình huống đưa ra trong SGK). III. GỢI Ý CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG Chơi trò Đoán xem ai nói thật? 22 ● Cách chơi: - GV mời 1 nhóm 5 – 6 HS lên tham gia trò chơi. Nhóm chơi chọn đồ vật cất dấu. - Nhóm chơi cử 1 bạn là người đoán người nào nói thật để tìm đồ vật được cất dấu. Người đoán sẽ được bịt kín mắt lại. Sau đó, những người chơi còn lại thống nhất nơi cất dấu đồ vật và cử 1 bạn là người nói đúng vị trí cất dấu, còn những người khác nói sai vị trí cất dấu. Nhóm HS chơi trò chơi. Sau khi tháo bịt mắt ra, người đoán sẽ đặt câu hỏi cho các bạn chơi (ví dụ: Bút dấu ở đâu?). Các bạn chơi đưa ra các câu trả lời khác nhau, trong đó chỉ có 1 người nói đúng v
File đính kèm:
- tai_lieu_tap_huan_giao_vien_su_dung_sach_giao_khoa_lop_1_can.pdf