Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Mĩ thuật trong chương trình giáo dục phổ thông 2018
1. Về phẩm chất
Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, ý thức trách nhiệm đối với
bảo vệ môi trường ở học sinh, cụ thể là một số biểu hiện:
– Có ý thức sưu tầm và biết cách sử dụng đồ vật phế thải sạch để làm vật liệu
thực hành, góp phần làm sạch môi trường.
- Biết tôn trọng sản phẩm do bạn bè, thợ thủ công/ nghệ nhân tạo ra.
2. Về năng lực
Chủ đề góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực sau:
2.1. Năng lực đặc thù
– Nhận biết trang trí lặp lại ở một số sản phẩm thủ công và hộp đựng bút (đặt
trên bàn).
– Tạo được hộp đựng bút bằng vật liệu dạng khối, biết sử dụng chấm hoặc
đường nét, họa tiết, màu sắc trang trí lặp lại ở sản phẩm.
– Biết trưng bày, giới thiệu, chia sẻ cảm nhận và mục đích sử dụng sản phẩm.
Biết vận dụng tính chất lặp lại để trang trí làm đẹp cho đồ vật sẵn có.
tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. - Quán triệt mục tiêu, định hướng phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp đánh giá kết quả giáo dục quy định trong Chương trình tổng thể. 25 - Mục tiêu, yêu cầu cần đạt về năng lực mĩ thuật và nội dung giáo dục trong chương trình môn học. 2. Phương pháp giáo dục của chương trình môn học 2.1. Định hướng chung Phương pháp giáo dục trong Chương trình môn Mĩ thuật phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, trong đó nhấn mạnh những yêu cầu sau: - Chú trọng dạy học tích hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành, thảo luận; kết hợp liên hệ kiến thức, kĩ năng của môn Mĩ thuật với kiến thức, kĩ năng của các môn học, hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp, thiết thực. - Tăng cường dạy học trải nghiệm; vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học và các hình thức tổ chức, không gian hoạt động học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm, kích thích trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh thẩm mĩ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh được vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, thể nghiệm ý tưởng sáng tạo và đưa các sản phẩm sáng tạo vào đời sống. Khai thác, sử dụng hợp lí thiết bị dạy học, mạng Internet; tận dụng các chất liệu, vật liệu sẵn có ở địa phương. Định hướng này nhấn mạnh đến vận dụng DH mở; đồng thời, chú trọng đến sự đa dạng của các PP, hình thức và không gian học tập như học trong lớp, học ngoài lớp trong khuôn viên nhà trường, học ngoài nhà trường tại các di sản văn hóa nghệ thuật, bảo tàng, làng nghề, và khai thác nguồn vật liệu sẵn có, tư liệu mĩ thuật ở các kênh thông tin khác nhau (sách, báo, tạp chí, nguồn internet,) để vận dụng DH. 2.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những bài học khác nhau ở cấp tiểu học/THCS/THPT Một trong những đặc trưng nổi bật của chương trình định hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh là nội dung chương trình thiết kế theo hướng mở, việc lựa chọn nội dụng giáo dục cụ thể dành quyền chủ động cho giáo viên, nhà trường và tác giả sách giáo khoa, miễn sao đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình về năng lực mĩ thuật. Theo đó, việc vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lấy mục tiêu đạt được về năng lực mĩ thuật là cốt yếu, dưới đây là những lưu ý trong tổ chức dạy học để hình thành, phát triển các thành phần của năng lực mĩ thuật: - Để hình thành, phát triển hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mĩ ở học 26 sinh, trong tổ chức dạy học, giáo viên khuyến khích và tạo cơ hội để học sinh được quan sát, nhận thức về đối tượng thẩm mĩ từ bao quát, tổng thể đến chi tiết, bộ phận và đối chiếu, so sánh để tìm ra đặc điểm, vẻ đẹp của đối tượng, phát hiện các giá trị thẩm mĩ của đối tượng. Tùy theo nội dung, mục đích dạy học và tâm lí lứa tuổi, khả năng nhận thức của học sinh, giáo viên đặt ra yêu cầu quan sát một cách phù hợp, nhằm thúc đẩy, phát triển ở học sinh ý thức tìm tòi, khám phá cuộc sống, môi trường xung quanh và thưởng thức nghệ thuật. Quan sát, nhận thức thẩm mĩ cần được kết hợp, lồng ghép trong hoạt động thực hành sáng tạo, thảo luận, phân tích, đánh giá thẩm mĩ của tiến trình dạy học và liên hệ, ứng dụng thực tiễn. - Để hình thành, phát triển hoạt động sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ ở học sinh, trong tổ chức dạy học, giáo viên vận dụng các yếu tố kích thích khả năng thực hành, sáng tạo của học sinh bằng những cách thức khác nhau; khuyến khích học sinh thử nghiệm và đổi mới, kích thích tư duy, khả năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và liên hệ, ứng dụng thực tiễn. Đồng thời, cần có những hướng dẫn cụ thể để học sinh chủ động chuẩn bị, sẵn sàng học tập, sáng tạo nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm, thúc đẩy sự hứng khởi ở học sinh. Khi sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo viên cần tích hợp, lồng ghép hoạt động thực hành, sáng tạo, ứng dụng thẩm mĩ với thảo luận, cũng như kết hợp quan sát, nhận thức và phân tích, đánh giá thẩm mĩ trong tiến trình dạy học. - Để hình thành, phát triển hoạt động phân tích và đánh giá thẩm mĩ ở học sinh, trong tổ chức dạy học, giáo viên khích lệ học sinh tích cực tham gia hoạt động học tập; vận dụng đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tạo điều kiện để học sinh được tiếp cận và khám phá nghệ thuật bằng nhiều cách khác nhau; kết hợp liên hệ truyền thống văn hóa, bối cảnh xã hội và khai thác thiết bị công nghệ, nguồn Internet; quan tâm đến sự khác biệt về giới tính, đa dạng sắc tộc, đặc điểm văn hoá vùng miền và tính thời đại. Các yếu tố này cần được cân nhắc, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học thực tế; đồng thời, cần chú ý đến mối liên hệ và tương tác giữa các thành phần năng lực khác của năng lực mĩ thuật trong tiến trình dạy học. 2.3. Bài soạn minh họa ở cấp tiểu học/THCS/THPT 2.3.1. Hướng dẫn soạn giáo án Nếu giáo án dạy học theo định hướng cung cấp kiến thức chủ yếu đưa ra các nội dung dạy học quy định bắt buộc trong chương trình hoặc nội dung mà 27 giáo viên định truyền đạt cho học sinh thì giáo án theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực nêu lên cách thức tổ chức các hoạt động để học sinh tự tìm hiểu, khám phá, rèn luyện nhằm hoàn thiện nhận thức và kĩ năng của mình. Giáo án có thể có cách trình bày khác nhau, nhưng cần bảo đảm một số yêu cầu sau: Xác định mục tiêu bài học/ chủ đề Trong dạy học hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, mục tiêu (hoặc yêu cầu cần đạt) của bài học/ chủ đề là cần hướng tới hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Qua một bài học/ chủ đề, khó hình thành được một năng lực hay phẩm chất chủ yếu nào đó, nên thường chỉ nêu các biểu hiện cụ thể về phẩm chất và năng lực phù hợp với nội dung bài học, trong đó nhấn mạnh đến học sinh đạt được yêu cầu về hình thành, phát triển năng lực đặc thù. Do vậy, khi thiết kế giáo án, giáo viên cần khai thác mọi khả năng phát triển các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung, năng lực đặc thù đã quy định trong chương trình môn học cho học sinh và nêu các biểu hiện cụ thể của phẩm chất, năng lực có thể gắn với bài học. Biên soạn nội dung dạy học Đối với chương trình hiện hành (CT 2006), các nội dung dạy học được quy định cụ thể theo bài, theo số tiết trong chương trình hoặc trong các văn bản hướng dẫn giảm tải chương trình. Trong chương trình mới (CT 2018), các nội dung dạy học là nội dung mở, cho phép giáo viên lựa chọn trên cơ sở bảo đảm đạt được yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình. Do vậy, dựa trên các nội dung lựa chọn, kết hợp ở mỗi khối, lớp trong từng cấp học, giáo viên căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chương trình để lựa chọn nội dung dạy học cụ thể trên cơ sở bảo đảm các yếu tố như: phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, khả năng nhận thức của học sinh ở từng khối lớp, từng thời điểm/ giai đoạn học tập và điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường; bảo đảm mức độ tăng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ khái quát đến cụ thể,..; quan tâm đến nội dung dạy học tích hợp, dạy học phân hóa; cân đối giữa nội dung từng thể loại mĩ thuật trong chương trình mỗi cấp học, lớp học; thống nhất giữa nội dung dạy học với việc vận dụng, phối hợp hoạt động thực hành và thảo luận mĩ thuật trong tiến trình dạy học; Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học 28 Phương pháp và kỹ thuật dạy học là đa dạng, mỗi phương pháp hay nhóm các phương pháp có những đặc trưng và ưu điểm, hạn chế nhất định, cũng như có thể phù hợp với dạy học một số dạng bài hoặc có thể sử dụng dạy học cho tất cả các bài trong chương trình và phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường. Bởi vậy, tùy từng nội dung bài học/ hoạt động DH cụ thể mà giáo viên lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung và đặc trưng của dạy học mĩ thuật, cũng như năng lục nghề của bản thân người dạy và bảo đảm đạt được yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình; việc lựa chọn các phương pháp dạy học tránh liệt kê dàn trải, thiếu trọng tâm, chưa thể hiện ý tưởng cũng như khả năng tổ chức dạy học của người dạy/ người soạn. Do vậy, việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học có vai trò định hướng tổ chức các hoạt động dạy học, đồng thời coi đó là con đường dẫn học sinh đạt được mục tiêu hình thành phát triển năng lực mĩ thuật, cũng như góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực chung, đóng góp vào hình thành, phát triển các năng lực đặc thù khác quy định trong Chương trình tổng thể và chương trình môn học. Thiết kế hoạt động dạy học (các hoạt động dạy học chủ yếu) Trong tiến trình dạy học, GV và HS thực hiện nhiều hoạt động, ví dụ: - Hoạt động ổn định lớp, kiểm tra bài cũ hoặc chuẩn bị điều học tập của HS. - Hoạt động giới thiệu bài/ khởi động - Hoạt động dạy – học theo nội dung bài học - Hoạt động củng cố, đánh giá giờ học - Hoạt động luyện tập, mở rộng (hoặc hướng dẫn tự học) Trong giáo án, thiết kế các hoạt động dạy học cần hướng đến những mục tiêu đã nêu trong bài học/ chủ đề. Mỗi mục tiêu có thể được thực hiện bằng một hoặc một vài hoạt động của học sinh và giáo viên. Hoạt động học của học sinh chủ yếu là: quan sát, tìm hiểu, khám phá, phát hiện vấn đề; trao đổi, thảo luận, chia sẻ cảm nhận, ý tưởng; làm việc nhóm, trình bày kết quả, liên hệ vận dụng kết quả vào học tập và thực tiễn, . Hoạt động dạy của thầy chủ yếu là nêu vấn đề, giao nhiệm vụ, gợi mở, tạo hứng thú,. và hỗ trợ học sinh khi cần thiết; đặc biệt giáo viên hạn chế làm thay học sinh (ví dụ: nói, chia sẻ suy nghĩ, cảm thụ thay; chọn nội dung, màu sắc, vật liệu thay; giải thích, phân tích thay,); nên coi trọng việc tạo cơ hội cho học sinh được quan sát, tự tìm hiểu, khám phá, trao 29 đổi, thực hành, thử nghiệm và đánh giá, vận dụng,... Đồng thời, giáo viên cần nêu được những đồ dùng, phương tiện dạy học, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ ở từng hoạt động dạy học cụ thể. Kết thúc mỗi hoạt động, giáo viên cần hệ thống những nội dung chủ yếu cần nhớ, cần nắm để giúp học sinh khắc sâu và vận dụng trong học tập, thực hành sáng tạo và đời sống thực tiễn. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một vài giáo án để giáo viên tham khảo. Giáo viên có thể thay đổi, bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và cá nhân, đồng thời bảo đảm được yêu cầu của giáo án là nhằm mục tiêu hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc biệt năng lực mĩ thuật – biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong giáo dục mĩ thuật. 2.3.2. Bài soạn minh hoạ 2.3.1. Cấp tiểu học Chủ đề: Làm hộp đựng bút (lớp 2) (Nội dung mĩ thuật ứng dụng) (Thời lượng: 2 tiết) I. Mục tiêu 1. Về phẩm chất Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, ý thức trách nhiệm đối với bảo vệ môi trường ở học sinh, cụ thể là một số biểu hiện: – Có ý thức sưu tầm và biết cách sử dụng đồ vật phế thải sạch để làm vật liệu thực hành, góp phần làm sạch môi trường. - Biết tôn trọng sản phẩm do bạn bè, thợ thủ công/ nghệ nhân tạo ra. 2. Về năng lực Chủ đề góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực sau: 2.1. Năng lực đặc thù – Nhận biết trang trí lặp lại ở một số sản phẩm thủ công và hộp đựng bút (đặt trên bàn). – Tạo được hộp đựng bút bằng vật liệu dạng khối, biết sử dụng chấm hoặc đường nét, họa tiết, màu sắc trang trí lặp lại ở sản phẩm. – Biết trưng bày, giới thiệu, chia sẻ cảm nhận và mục đích sử dụng sản phẩm. Biết vận dụng tính chất lặp lại để trang trí làm đẹp cho đồ vật sẵn có. 2.2. Năng lực chung – Năng lực tự chủ và tự học: Biết chuẩn bị đồ dùng, vật liệu để học tập. 30 – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết cùng bạn trao đổi, thảo luận trong học - thực hành trưng bày, nhận xét sản phẩm. – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết dùng vật liệu, công cụ hoạ phẩm để thực hành tạo nên sản phẩm, thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm phục vụ học tập (hoặc mục đích khác như làm đồ chơi,...). 2.3. Năng lực đặc thù khác – Năng lực ngôn ngữ: Biết vận dụng kĩ năng nói trong trao đổi, thảo luận giới thiệu, nhận xét,... sản phẩm. – Năng lực tính toán: Biết vận dụng hiểu biết về hình, khối cơ bản để nhận biết đặc điểm hình khối của sản phẩm thủ công và vật liệu làm hộp đựng bút. II. Gợi ý chuẩn bị đồ dùng dạy học – Học sinh: Giấy màu, kéo, hồ dán, băng dính, màu vẽ, vật liệu (lõi giấy vệ sinh, vỏ lon sữa, vỏ hộp giấy, sợi len, sợi đay,...). – Giáo viên: Hình ảnh một số hộp đựng bút dạng khối làm bằng chất liệu, vật liệu khác nhau (có thể vật thật) được trang trí lặp lại của chấm hoặc đường nét, họa tiết, màu sắc, Máy tính, máy chiếu hoặc tivi,... III. Phương pháp và hình thức dạy học 1. Phương pháp dạy học chủ yếu Quan sát, trực quan, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thực hành... 2. Hình thức dạy học chủ yếu Làm việc cá nhân, thảo luận nhóm. IV. Gợi ý các hoạt động dạy học chủ yếu (Giáo viên có thể cân đối thời gian cho mỗi hoạt động phù hợp với thực tiễn dạy học) 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị học tập của học sinh (Từ 1 – 2 phút) 2. Tổ chức các hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên (GV) và học sinh (HS) Đồ dùng, phương tiện DH chủ yếu Yêu cầu cần đạt 1. Hoạt động khởi động (Từ 3 – 6 phút) – GV tổ chức HS tham gia trò chơi: “nhận biết hình khối” – Giáo viên nêu vấn đề, gợi mở và giới thiệu nội dung chính của bài học. Một số đồ vật có dạng hình khối Nhận biết chủ đề 31 Hoạt động của giáo viên (GV) và học sinh (HS) Đồ dùng, phương tiện DH chủ yếu Yêu cầu cần đạt 2. Hoạt động quan sát, nhận thức (Từ 7 – 10 phút) – GV tổ chức HS quan sát một số sản phẩm thủ công là hộp đựng bút (hoặc vật thật), nêu vấn đề, giao nhiệm vụ và giải thích, hướng dẫn HS thảo luận. – HS làm việc nhóm 6 HS, quan sát, thảo luận nhiệm vụ, ví dụ: + Sản phẩm có dạng hình khối nào? +Các chấm hoặc đường nét, họa tiết sắp xếp lặp lại như thế nào ở sản phẩm. + Sản phẩm làm bằng vật liệu gì? + Sản phẩm dùng làm gì?... – Mỗi nhóm làm việc với 1-3 hình ảnh sản phẩm thủ công (nên có vật thật). – Nhận biết đặc điểm hình khối và yếu tố chấm, hoặc nét, màu sắc trang trí ở đối tượng quan sát. – Biết chất liệu, vật liệu ở sản phẩm thủ công. – GV tổ chức HS trình bày kết quả thảo luận, khuyến khích các nhóm nhận xét, bổ sung, nêu ý kiến. – Gv tóm tắt kết quả thảo luận của các nhóm; giải thích tính chất lặp lại (nhắc lại), gợi mở HS quan sát, liên hệ ở xung quanh. – Hình ảnh hoặc vật thật một số sản phẩm thủ công, sản phẩm của học sinh năm học trước. – Nhận biết dạng hình khối ở một số sản phẩm thủ công. – Nhận biết dấu hiệu của tính chất lặp lại. – GV giới thiệu cho HS một vài thông tin về nghề thủ công liên quan đến sản phẩm (ở địa phương hoặc nơi khác) – GV gợi mở HS chia sẻ ý tưởng làm hộp đựng bút theo ý thích, kích thích trí tò mò của HS tìm hiểu cách làm hộp đựng bút và trang trí sản phẩm. – Hình ảnh giới thiệu nghề thủ công liên quan đến sản phẩm. – Biết một vài thông tin về nghề thủ công ở địa phương (hoặc nơi khác). – Chia sẻ ý tưởng làm hộp đựng bút 3. Hoạt động sáng tạo và ứng dụng (Từ 35 – 45 phút) 32 Hoạt động của giáo viên (GV) và học sinh (HS) Đồ dùng, phương tiện DH chủ yếu Yêu cầu cần đạt 3.1. Giới thiệu cách làm và trang trí hộp đựng bút – GV sử dụng tình huống có vấn đề, giúp HS biết lựa chọn giấy màu, vật liệu hình khối để thực hành. – GV gợi mở HS giới thiệu, giải thích lựa chọn vật liệu để thực hành. – Vật liệu, công cụ, họa phẩm, Giới thiệu vật liệu và chia sẻ ý tưởng sử dụng trong thực hành. – GV giới thiệu, kết hợp nêu vấn đề và thị phạm minh họa, giải thích cách làm, trang trí hộp đựng bút dựa trên các bước chính sau: + Lựa chọn và cắt giấy màu; + Dán giấy xung quanh vật liệu dạng khối; + Cắt giấy hoặc vẽ, sử dùng vật liệu, tạo chấm hoặc nét, hình họa tiết, trang trí lặp lại cho sản phẩm. – GV nêu vấn đề, gợi mở học sinh vận dụng linh hoạt các bước trong thực hành; hướng dẫn HS cách làm hộp đựng bút với vật liệu khác; lưu ý và hướng dẫn HS sử dụng công cụ, vật liệu an toàn trong thực hành. – Vật liệu: vỏ hộp, sợi len, giấy màu,... – Hình ảnh các bước thực hành (có thể sử dụng video) – Nhận biết cách làm hộp đựng bút từ vật liệu dạng khối. – Nhận biết cách trang trí lặp lại ở hộp đựng bút. – GV giao nhiệm vụ thảo luận (nhóm nhỏ) cho HS về các bước chính vận dụng trong thực hành. – HS trình bày nội dung quan sát và thảo luận. – GV tóm tắt, kích thích HS sẵn sàng thực hành, sáng tạo. – Hình ảnh minh họa các bước chính trong thực hành. 33 Hoạt động của giáo viên (GV) và học sinh (HS) Đồ dùng, phương tiện DH chủ yếu Yêu cầu cần đạt 3.2. Thực hành, sáng tạo – GV gợi mở HS trao đổi, chia sẻ ý tưởng thực hành. – GV tổ chức HS thực hành: + Bố trí HS theo nhóm. + Tổ chức HS làm việc cá nhân. + Gợi ý nội dung HS trao đổi, chia sẻ, ví dụ: hình dạng hộp đựng bút; chất liệu, vật liệu sử dụng thực hành; họa tiết hoặc đường nét, màu sắc, chấm trang trí lặp lại; các thao tác thực hành,... – Gv quan sát HS làm việc, trao đổi, nêu vấn đề, động viên, hướng dẫn, hỗ trợ HS giải quyết tình huống trong thực hành sáng tạo. – Vật liệu. – Dụng cụ học tập. –Sản phẩm đang thực hành của học sinh. – Chia sẻ ý tưởng thực hành. – Trao đổi, nhận xét, góp ý sản phẩm – Hỗ trợ bạn trong thực hành (hoạ phẩm, vật liệu, cách sử dụng công cụ,). 4. Hoạt động phân tích, đánh giá (Từ 7 – 12 phút) – GV hướng dẫn HS trưng bày sản phẩm. – GV khích lệ HS giới thiệu, trao đổi, chia sẻ cảm nhận về sản phẩm của mình, của bạn. – GV tóm tắt nội dung chia sẻ, giới thiệu của HS; định hướng nội dung HS nhận xét, đánh giá sản phẩm theo nhóm, ví dụ: + Mức độ hoàn thành + Trang trí lặp lại ở sản phẩm bằng chấm hoặc nét, hình họa tiết, màu sắc. + Thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm – GV hướng dẫn đại diện nhóm HS trình bày kết quả thảo luận, chia sẻ cảm nhận về sản phẩm của nhóm mình, nhóm bạn. – GV nhận xét, đánh giá kết quả học tập của HS (cá nhân, nhóm, cả lớp), củng cố bài học. – Sản phẩm thực hành của cá nhân – Trưng bày sản phẩm – Giới thiệu sản phẩm, ví dụ: cách làm, cách trang trí lặp lại, mục đích, cách sử dụng, – Chia sẻ cảm nhận về sản phẩm. – Nêu điều biết được thông qua bài 34 Hoạt động của giáo viên (GV) và học sinh (HS) Đồ dùng, phương tiện DH chủ yếu Yêu cầu cần đạt Gợi mở HS chia sẻ điều học được về nội dung chủ đề. học. 5. Hoạt động vận dụng - mở rộng (Từ 5 – 10 phút) – GV gợi mở HS liên hệ công dụng khác của sản phẩm (có thể sử dụng hình ảnh trực quan). – GV nêu vấn đề, kích thích HS vận dụng trang trí lặp lại cho đồ vật sẵn có. Hình trực quan – Nhận biết vận dụng trang trí lặp lại để làm đẹp cho đồ vật xung quanh. V. Hình ảnh minh hoạ tham khảo - Các bước thực hành tham khảo - Mở rộng 2.3.2. Cấp trung học cơ sở 35 Chủ đề: Tranh “phố cổ Hà Nội” của họa sĩ Bùi Xuân Phái (lớp 8) Thời lượng: 3 tiết I. Mục tiêu 1. Về phẩm chất Chủ đề góp phần bồi dưỡng đức tính chăm chỉ, trung thực, ý thức tôn trọng sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật ở HS, cụ thể một số biểu hiện: - Sưu tầm phiên bản tác phẩm phố cổ Hà Nội của họa sĩ Bùi Xuân Phái. (Có thể một số tác phẩm của họa sĩ khác cùng chủ đề). - Trao đổi
File đính kèm:
- tai_lieu_tim_hieu_chuong_trinh_mon_mi_thuat_trong_chuong_tri.pdf