Tìm hiểu Giá trị thặng dư

 Để sản xuất 10kg sợi, cần 10kg bông, giá 10$.

 

 Để biến số bông đó thành sợi, 1 công nhân phải làm việc trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2$.

 

 Giá trị sức lao động trong 1 ngày là 3$ và ngày lao động là 12 giờ;

 

 Trong 1 giờ lao động người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,5$;

 

 Giả định trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.

 

ppt33 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 2356 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu Giá trị thặng dư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
GIÁ TRỊ THẶNG DƯCHỦ ĐỀ:NHÓM : 5_ĐỊA 2AI/ Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.Quá trình sản xuất TBCNsản xuất ra giá trị sử dụng sản xuất ra giá trị thặng dư Qúa trình sản xuất trong xí nghiệp của tư bản tiêu dùngsức lao động(SLĐ) + tư liệu sản xuất (TLSX)đặc điểmcông nhân làm việcdưới sự kiểm soát của nhà tư bản sản phẩm thuộc sở hữu của nhà tư bản ví dụ: việc sản xuất sợi của một nhà tư bản Để sản xuất 10kg sợi, cần 10kg bông, giá 10$. Để biến số bông đó thành sợi, 1 công nhân phải làm việc trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2$. Giá trị sức lao động trong 1 ngày là 3$ và ngày lao động là 12 giờ; Trong 1 giờ lao động người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,5$; Giả định trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.Lao động trong 6 giờ: Chi phí sản xuất mà nhà tư bản phải ứng ra là 15$. 10kg bông (10$)hao mòn máy móc (2$)tiền tra cho công nhân trong 6h (3$) Giá trị của sản phẩm mới (10kg sợi) mà nhà tư bản thu được là 15$ chưa SX ra giá trị thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản.lao động 12 giờ trong ngày:Chi phí sản xuấtGiá trị sản phẩm mới (20kg sợi)- Tiền mua bông (20kg): 20$- Tiền hao mòn máy móc: 4$- Tiền mua sức lao động trong 1 ngày: 3$- Giá trị của bông được chuyển vào sợi: 20$- Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi: 4$- Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong 12 giờ: 6$Tổng cộng: 27$Tổng cộng: 30$27$30$giá trị thặng dư3$giá trị sản phẩmđược sản xuất ra (20kg sợi) Giá trị cũ: giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà được bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm (24$).kết luận Giá trị mới: giá trị do lao động trưù tượng của công nhân tạo ra (6$).Giá trị thặng dư = giá trị mới – giá trị sức lao động vậy giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.giá trị thặng dưNgày lao động Thời gian lao động cần thiết Thời gian lao động thặng dư Giá trị của hàng hoá (H) gồm có 2 phần:H = Giá trị tư liệu sản xuất + giá trị mới giá trị sức lao động	 +	giá trị thặng dư.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc sản xuất ra giá trị thặng dư:a. Về lý luận: Giúp làm rõ một cách khoa học bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất TBCN b. Về thực tiễn: Giúp hiểu được phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong xã hội TBCN là có căn cứ chính đáng và cần được ủng hộ để giai cấp tư sản trả lại cho công nhân 1 phần lao động thặng dư không được trả công của họ.II/ Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.1/ Bản chất của tư bản.- về thực chấtTƯ BẢNVốn đầu tưtư liệu sản xuấtyếu tốvật chất- về bản chất kinh tế – xã hộiXã hộiTBCNNhà tư bản sử dụng TLSX bóc lột lao động làm thuêTLSX và vốn đầu tư biếnthành tư bảntư bản không phải là 1 vật mà là 1 quan hệ sản xuất (QHSX) nhất định giữa người và người trong một giai đoạn lịch sử nhất định chế độ tư hữu TBCN bị xóa bỏ thì TLSX không còn là tư bản nữa, tức không còn là phương tiện để bóc lột lao động thặng dư của người lao động làm thuê 2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến* Xét bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất. được sử dụng toàn bộ trong quá trình sản xuất, nhưng chỉ hao mòn dần, do đó chuyển từng phần giá trị của nó vào sản phẩm máy móc, nhà xưởngnguyên liệu cafechuyển toàn bộ giá trị của nó trong một chu kỳ sản xuất TLSXgiá trị được bảo toàn và di chuyển vàosản phẩmgiá trị sử dụng mớilao động cụ thể của công nhângiá trị TLSXbảo toàn Vậy bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó gọi là tư bản bất biến, kí hiệu (C).* Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động thì lại khác Bộ phận tư bản mua hàng hoá sức lao động mà lượng giá trị của nó được công nhân trao đổi với giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi sống mình cùng gia đình và trong quá trình sản xuất, công nhân hao mòn sức lao động tạo ra giá trị mới lớn hơn kết tinh trong hàng hóa thuộc về nhà tư bản được gọi là tư bản khả biến, kí hiệu là (V).tư bản bất biến giá trị mớiđiều kiện vật chấttư bản khả biếnnguồn tạo ra giá trị thặng dưIII/ Tỷ suất giá trị thặng dư và khối luợng giá trị thặng dư 1/ Tỷ suất giá trị thặng dư Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.m’ = m/v × 100%	m’ : tỷ suất giá trị thặng dư	m : giá trị thặng dư	v : tư bản khả biếnNgoài ra còn biểu diễn theo công thức:m’ = t’/t × 100%	t’ : thời gian lao động thặng dư	t : thời gian lao động tất yếuTỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lộtUi! mệt wá2. Khối lượng giá trị thặng dưKhối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng.M = m’. V	M : khối lượng giá trị thặng dư	m’ : tỷ suất giá trị thặng dư	V : tổng tư bản khả biếnChủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng tăng, vì trình độ bóc lột sức lao động càng tăng.IV/ Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch 1. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối giá trị thặng dư tuyệt đốido kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tật yếu năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động tất yếu không thay đổi.Ngày lao động 8 giờ: 4 giờ là thời gan lao động tất yếu 4 giờ là thời gian lao động thặng dư TGLĐ TYTGLĐ TD4h 8h2hm’ = 4/4 . 100% = 100%m’ = 6/4 . 100% = 150%khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng lên nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên 4hlàm ngày 8 giờ thui!!!đấu tranh đòi giảm giờ làm của giai cấp công nhânb. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối giá trị thặng dư tương đốităng thời gian LĐTDnăng suất LĐXHrút ngắn TGLĐ TY Xét ngày lao động là 8 giờ TGLĐ TYTGLĐ TD4h4h 8hm’ = 4/4 . 100% = 100%Ngày lao động không thay đổi + công nhân chỉ cần 3 giờ lao động + được 1 lượng giá trị mới = giá trị sức lao động của mình. TGLĐ TYTGLĐ TD3h 5h 8hm’ = 5/3 . 100% = 166%2 Giá trị thặng dư siêu ngạch cạnh tranh gay gắtlo cải tiến khoa học công nghệtăng năng suất lao động cá biệt TBTB Phần giá trị thặng dư thu trội hơn giá trị thặng dư bình thường nhờ giá trị cá biệt thấp hơn giá trị thặng dư tương đối gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối Hoạt động cạnh tranh riêng lẻ đó của các nhà tư bản đã góp phần thúc đẩy năng suất lao động xã hội tăng lên.cải tiến khoa học công nghệV/ Ở Việt Nam hiện nay có hiện tượng bóc lột giá trị thặng dư hay không? Hiện nay Việt Nam có nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị truờng. Có hoạt động kinh tế được gọi là “hoạt động kinh tế tư bản tư nhân”. Việt Nam không có hình thức bóc lột giá trị thặng dư, số tiền dôi ra trong sản xuất được hiểu là “hưởng thụ thực lãi” - phân chia lãi theo những nguyên tắc mang tính định hướng XHCN Việt Nam chứ không phải là nhận lãi theo kiểu bóc lột trong kinh tế TBCN.nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Số tiền dôi raGiờ lao động bị kéo dài thêm không bị nhà TB chiếm đoạtphân chia cho moi thành viên trong cơ sở SXlao động tự nguyệnlao động có ítcảm ơn các bạn đã chú ý lắng nghe

File đính kèm:

  • pptthang_du.ppt
Bài giảng liên quan