Bài giảng Hóa học - Chất giặt rửa

• Khái niệm chất giặt rửa:

Ĩ Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.

Ĩ Chất giặt rửa thiên nhiên: bồ kết, bồ hòn

Ĩ Chất giặt rửa nhân tạo: xà phòng (được nấu từ dầu mỡ với các chất kiềm, nó chính là hỗn hợp của muối natri hoặc kali của các axit béo)

Ĩ Chất giặt rửa tổng hợp: là những chất không phải là muối natri hay kali của các axit béo nhưng có tác dụng giặt rửa tương tự xà phòng.

 

ppt12 trang | Chia sẻ: andy_khanh | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Hóa học - Chất giặt rửa, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
TỔ 4CHẤT GIẶT RỬAKHÁI NIỆM & TÍNH CHẤT CỦA CHẤT GIẶT RỬAKhái niệm chất giặt rửa:Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.Chất giặt rửa thiên nhiên: bồ kết, bồ hònChất giặt rửa nhân tạo: xà phòng (được nấu từ dầu mỡ với các chất kiềm, nó chính là hỗn hợp của muối natri hoặc kali của các axit béo)Chất giặt rửa tổng hợp: là những chất không phải là muối natri hay kali của các axit béo nhưng có tác dụng giặt rửa tương tự xà phòng.Tính chất giặt rửa:Một số khái niệm liên quan:Chất tẩy màu: làm sạch các vết bẩn nhờ những phản ứng hoá học.Vd: Nước Giaven, nước clo, SO2,Chất ưa nước: những chất tan tốt trong nước (thường kị dầu mỡ)Vd: Metanol, etanol, axit axeticChất kị nước: những chất hầu như không tan trong nước (ưa dầu mỡ)Vd: Hiđrocacbon, dẫn xuất halogenĐặc điểm cấu trúc phân tử muối natri của axit béo:“Đầu” ưa nước: COO-Na+“Đuôi” kị nước (ưa dầu mỡ_): -CxHy (x  15)Công thức cấu tạo thu gọn nhấtMô hình đặcCấu trúc phân tử muối natri stearatCơ chế hoạt động của chất giặt rửa:	Lấy trường hợp natri stearat làm thí dụ.	“Đuôi” ưa dầu mỡ (CH3[CH2]16-) của phân tử natri stearat thâm nhập vào vết bẩn, còn “đầu” ưa nước (COO-Na+) lại có xu hướng kéo ra phía các phân tử nước. Kết quả: vết dầu bị phân chia thành những hạt rất nhỏ được giữ chặt bởi các phân tử natri stearat, không bám vào vật rắn nữa mà phân tán vào nước rồi bị rửa trôi đi.XÀ PHÒNGSản xuất xà phòng:Thông thường người ta sản xuất xà phòng là đun dầu thực vật hoặc mỡ động vật với dd NaOH (tạo xà phòng cứng) hoặc dd KOH (tạo xà phòng mềm) ở nhiệt độ và áp suất cao  phản ứng xà phòng hoá kết thúc, cho NaCl vào và làm lạnh  xà phòng tách ra khỏi dd, được cho thêm phụ gia (chất tạo màu, chất tạo mùi thơm, chất tạo bọt và chất độn) và ép thành bánh  dd còn lại được loại tạp chất, cô đặc rồi tách muối li tâm tách NaCl thu lấy C3H5(OH)3.Ngoài ra còn có 2 phương pháp khác:Thuỷ phân chất béo; tinh chế axit béo thu được rồi trung hoà bằng dd kiềm.Oxi hoá các parafin (của dầu mỏ) nhờ oxi không khí, nhiệt độ cao, có muối manga xúc tác rồi trung hoà axit sinh ra bằng NaOH.Khi đun chất béo với dd kiềm thu được xà phòng thô, sp phụ là nước và glixerin.Thành phần của xà phòng và sử dụng xà phòngThành phần chính: các muối natri (kali) của axit béo, thường là natri stearat (C17H35COONa), natri panmitat (C15H31COONa), ntri oleat (C17H33COONa)Chất phụ gia thường gặp: chất màu, chất thơm.Xà phòng dùng trong tắm gội, giặt giũ có ưu điểm không gây hại cho da, cho môi trường (dễ bị phân huỷ)Nhược điểm: mất tác dụng trong nước cứng do2RCOONa + Ca2+  (RCOO)2Ca + 2Na+CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢPSản xuất chất giặt rửa tổng hợp:	Được điều chế từ các sản phẩm của dầu mỏ	Với R-H: ankan	 R-SO3H: axit ankyl sunfonic	 R-SO3Na: natri ankyl sunfonat	 (R: gốc ankyl từ C10-C18)R-HH2SO4R-SO3HNa2CO3R-SO3NaThành phần và sử dụng các chế phẩm từ chất giặt rửa tổng hợpThành phần: chất giặt rửa tổng hợp, chất thơm, chất màu, chất tẩy trắng NaClO (có hại cho da)Ưu điểm: có thể giặt rửa ngay cả trong nước cứng.Nhược điểm: ô nhiễm môi trường vì khó bị phân huỷ (trong phân tử có chứa gốc hiđrocacbon phân nhánh)

File đính kèm:

  • pptchat_giat_rua_xa_phong.ppt
Bài giảng liên quan