Bài giảng Lịch sử Lớp 4 - Bài 1: Nước Văn Lang

2. Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang

- Đứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương.

- Giúp vua Hùng cai quản đất nước có các lạc hầu, lạc tướng.

- Vua, lạc hầu, lạc tướng thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội.

- Dân thường thì được gọi là lạc dân,

- Tầng lớp thấp kém, nghèo hèn nhất là nô tì.

 

ppt20 trang | Chia sẻ: lieuthaitn11 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Lịch sử Lớp 4 - Bài 1: Nước Văn Lang, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
MÔN: LỊCH SỬ LỚP 4BÀI 1: NƯỚC VĂN LANGBUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GiỮ NƯỚC(Khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN)Trên đất nước ta, từ xa xưa đã có người sinh sống. Khoảng năm 700 trước Công Nguyên (TCN), trên địa phận Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay, nước Văn Lang đã ra đời. Nối tiếp Văn Lang là nước Âu Lạc. Đó là buổi đầu dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Lịch sử gọi đây là thời đại Hùng Vương-An Dương Vương1. Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn Lang Nhà nước đầu tiên của người Lạc Việt Tên nước Thời điểm ra đời Khu vực hình thành 20141.Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn LangNhà nước đầu tiên của người Lạc ViệtTên nướcThời điểm ra đờiKhu vực hình thànhVăn LangKhoảng năm 700 TCNKhu vực sông Hồng, sông Cả và sông MãCN0700nước Văn LangXác định thời gian ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gianLược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt NamVăn LangSông mãSông cảVăn LangHãy xác định trên lược đồ những khu vực mà người Lạc Việt đã từng sinh sống.2. Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang- Đứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương. - Giúp vua Hùng cai quản đất nước có các lạc hầu, lạc tướng. - Vua, lạc hầu, lạc tướng thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội.- Dân thường thì được gọi là lạc dân, - Tầng lớp thấp kém, nghèo hèn nhất là nô tì.Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào ? Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện các tầng lớp đó. Vua Lạc hầu, lạc tướng Lạc dân Nô tì Lưỡi cày đồngLưỡi rìu đồngTrang sứcMuôi (vá, môi) bằng đồng3. Đời sống vật chất và tinh thần.Trống đồngMũi tên đồngSản xuấtĂn, uốngMặc và trang điểm Ở Lễ hội- Trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau, dưa hấu.- Nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải.- Đúc đồng: giáo, mác, mũi tên, rìu, lười cày.- Làm gốm- Đóng thuyền- Cơm, xôi.- Bánh chưng, bánh giầy- Uống rượu.- Làm mắm- Nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình.- Búi tóc hoặc cạo trọc đầu.- phụ nữ đeo hoa tai, vòng tay bằng đá, bằng đồng.- Ở nhà sàn.- Sống quây quần thành làng, bản- Vui chơi nhảy múa.- Đua thuyền- Đấu vật 4. Phong tục của người lạc ViệtHãy kể tên một số câu chuyện cổ tích, truyền thuyết nói về các phong tục của người Lạc Việt mà em biết.- Sự tích bánh chưng bánh giầy: nói về tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết.- Sự tích Mai An Tiêm: nói về việc trồng dưa hấu của người Lạc Việt.- Sự tích trầu cau: nói về tục lệ ăn trầu Hiện nay địa phương chúng ta còn lưu giữ các phong tục nào của người Lạc Việt?- Trồng lúa, khoai, đỗ- Tục ăn trầu- Tổ chức lễ hội vào mùa xuân có các trò đấu vật, đua thuyền- Làm bánh chưng, bánh giầy,..Nước Văn Lang tồn tại qua mười tám đời vua Hùng.Ghi nhớ Khoảng năm 700 TCN, nhà nước đầu tiên của nước ta đã ra đời. Tên nước là Văn Lang. Vua được gọi là Hùng Vương. Người Lạc Việt biết làm ruộng, ươm tơ, dệt lụa, đúc đồng làm vũ khí và công cụ sản xuất. cuộc sống ở làng bản giản dị, vui tươi, hòa hợp với thiên nhiên và có nhiều tục lệ riêng.“Các vua Hùng đã có công dựng nướcBác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”(Hồ Chí Minh)TRÒCHƠIÔCHỮCó 7 ô hàng ngang và 1 ô hàng dọc. Chia lớp làm 2 đội A-B, mỗi đội lần lượt chọn ô chữ hàng ngang. Trong vòng 10 giây nếu trả lời đúng ghi được 10 điểm, nếu trả lời sai đội còn lại giành quyền trả lời. Đội nào đoán được ô chữ hàng dọc ghi được 30 điểm, nếu sai trò chơi sẽ tiếp tục cho đến khi tìm ra hết các từ hàng ngang. Đội nào ghi được nhiều điểm hơn sẽ giành chiến thắng.Luật chơiTROØ CHÔI OÂ CHÖÕTROØ CHÔI OÂ CHÖÕ1234567Hàng ngang số 1 – gồm 3 ô chữ:Đây là người đứng đầu nhà nước Văn Lang. VUANÔTÌNÂDCẠLỘNGURMÀLĐỒNGHàng ngang số 2 – gồm 9 ô chữ:Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào?Hàng ngang số 3 – gồm 4 ô chữ:Đây là tầng lớp thấp kém nhất dưới thời Văn Lang.Hàng ngang số 4 – gồm 6 ô chữ:Dân thường dưới thời Văn Lang còn gọi là gì?Hàng ngang số 5 – gồm 6 ô chữ:Đây là một trong những loại trang sức mà phụ nữ thời Văn Lang thích đeo.Hàng ngang số 6 – gồm 8 ô chữ:Đây là nghề chính của lạc dân.Hàng ngang số 7 – gồm 4 ô chữ:Đây là chất liệu chủ yếu để làm đồ dùng, trang sức dưới thời Văn LangTừ khóaATIAOHNĂMTCN070VĂNLANG

File đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_lop_4_bai_1_nuoc_van_lang.ppt