Bài giảng môn học Đại số lớp 9 - Tiết 62: Giải bài toán bằng cách lập phương trình - Nguyễn Quốc Toán

Một xưởng may phải may xong 3000 áo trong một thời gian quy định. Để hoàn thành sớm kế hoạch, mỗi ngày xưởng đã may được nhiều hơn 6 áo so với số áo phải may trong một ngày theo kế hoạch. Vì thế 5 ngày trước khi hết thời hạn, xưởng đã may được 2650 áo. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày xưởng phải may xong bao nhiêu áo?

 

ppt12 trang | Chia sẻ: minhanh89 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng môn học Đại số lớp 9 - Tiết 62: Giải bài toán bằng cách lập phương trình - Nguyễn Quốc Toán, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG HÀNHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜBÌNH LĂNGBLMÔN : ĐẠI SỐ 9TIẾT 62GIÁO VIÊN : NGUYỄN QUỐC TOÁNKIỂM TRA BÀI CŨ1. Giải phương trình : 2. Nêu các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình.Bước 1 : Lập phương trình : - Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số ; - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết. - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.Bước 2 : Giải phương trình.Bước 3 : Đối chiếu ĐK, rồi kết luận.ĐKXĐ : và x2 = - 36x2 = 32 – 68 = - 36 ( thoả mãn ĐKXĐ )3000(x + 6) - 5x (x + 6) = 2650xÞ03600642 =--ÛxxTa có : > 0Vì nên phương trình có hai nghiệm phân biệt :D‘> 0D‘Þ= 68Vậy phương trình có hai nghiệm là 1001=x100 ( thoả mãn ĐKXĐ)68321=+=xTIẾT 62 : GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNHBài 1 :Một xưởng may phải may xong 3000 áo trong một thời gian quy định. Để hoàn thành sớm kế hoạch, mỗi ngày xưởng đã may được nhiều hơn 6 áo so với số áo phải may trong một ngày theo kế hoạch. Vì thế 5 ngày trước khi hết thời hạn, xưởng đã may được 2650 áo. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày xưởng phải may xong bao nhiêu áo?- Dạng toán về năng suất lao động.Tổng sản phẩm =(Số sản phẩm làm trong 1 ngày) x (Số ngày làm)*Phương pháp giải : Sử dụng công thức1. Ví dụ- Tổng sản phẩm- Số sản phẩm làm trong 1 ngày- Số ngày làmTIẾT 62 : GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNHBài 1 : Một xưởng may phải may xong 3000 áo trong một thời gian quy định. Để hoàn thành sớm kế hoạch, mỗi ngày xưởng đã may được nhiều hơn 6 áo so với số áo phải may trong một ngày theo kế hoạch. Vì thế 5 ngày trước khi hết thời hạn, xưởng đã may được 2650 áo. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày xưởng phải may xong bao nhiêu áo?Phân tích bài toán :Kế hoạch :Thực hiện: Hỏi: Lập bảng số liệu :Phương trình :Theo kế hoạch cần may xong 3000 áo Số áo thực tế may được trong 1 ngày là x + 6 .Giải phương trình trên ta được : Gọi x là số áo may trong 1 ngày theo kế hoạch ( )Thời gian may xong 3000 áo là ( ngày)Thời gian may xong 2650 áo là Theo đề bài ta có phương trình : ( ngày)Theo bài ra ta có phương trình : x1 = 100 x2 = – 36 Vậy theo kế hoạch, mỗi ngày xưởng phải may xong 100 áo.Tổng sản phẩm =(Số sản phẩm làm trong 1 ngày) x (Số ngày làm)- Phải may xong 3000 áoMay xong 2650 áo trước khi hết thời hạn 5 ngày.- Mỗi ngày may nhiều hơn 6 áo so với kế hoạchSố áo phải may trong một ngày theo kế hoạch?30002650Theo kế hoạchĐã thực hiệnTổng số áo maySố áo may trong 1 ngàySố ngày may > 0 ;> 0 ;( thỏa mãn )( loại )TIẾT 62 : GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNHBài 1 : Một xưởng may phải may xong 3000 áo trong một thời gian quy định. Để hoàn thành sớm kế hoạch, mỗi ngày xưởng đã may được nhiều hơn 6 áo so với số áo phải may trong một ngày theo kế hoạch. Vì thế 5 ngày trước khi hết thời hạn, xưởng đã may được 2650 áo. Hỏi theo kế hoạch, mỗi ngày xưởng phải may xong bao nhiêu áo?Theo kế hoạch cần may xong 3000 áo Số áo thực tế may được trong 1 ngày là x + 6 .Giải phương trình trên ta được :Gọi x là số áo may trong 1 ngày theo kế hoạch ( )Thời gian may xong 3000 áo là ( ngày)Thời gian may xong 2650 áo là Theo đề bài ta có phương trình : ( ngày)Theo bài ra ta có phương trình : x1 = 100 ( thỏa mãn ) x2 = – 36 ( loại )Vậy theo kế hoạch, mỗi ngày xưởng phải may xong 100 áo.Buớc 1Buớc 2Buớc 3 Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại 	lượng đã biết. Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các 	đại lượng.Giải phương trìnhĐối chiếu điều kiện , rồi kết luận.> 0 ;TIẾT 62 : GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNHBài 2: - Dạng toán có nội dung hình học.*Phương pháp giải : Sử dụng các công thức tính chu vi, diện tích của các tứ giác đặc biệt.Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều rộng bé hơn chiều dài 4m và diện tích bằng 320 m2. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh đất.1. Ví dụ.3. Bài tập vận dụng.2.Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình.Bước 1 : Lập phương trình : - Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số ; - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết. - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.Bước 2 : Giải phương trình.Bước 3 : Đối chiếu điều kiện, rồi kết luận.TIẾT 62 : GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNHBài 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều rộng bé hơn chiều dài 4m và diện tích bằng 320 m2. Tính chiều dài và chiều rộng của mảnh đất.- Mảnh đất hình chữ nhật- CR bé hơn CD 4m- Diện tích bằng 320 m2- Tính CD và CR ?xCRCDS =x + 4- Phương trình : x.( x + 4 ) = 320(tmđk) Phương trình có 2 nghiệm phân biệtGọi chiều rộng của mảnh đất là x ( m ) , ( x > 0 )Vậy chiều dài của mảnh đất là : x + 4 ( m )Vì diện tích của mảnh đất hình chữ nhật là 320m2 nên ta có phương trình : Giải :Ta có : 1x = -2 + 18 = 16 2x = -2 - 18 = -20 ( loại ) Vậy chiều rộng của mảnh đất là 16 m chiều dài của mảnh đất là 16 + 4 = 20 m.x.( x + 4 ) = 320- Phân tích bài toán:x.( x + 4 )CD. CR = TIẾT 62 : GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH1. Ví dụ.3. Bài tập vận dụng.2.Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình.Bước 1 : Lập phương trình : - Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số ; - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết. - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.Bước 2 : Giải phương trình.Bước 3: Đối chiếu điều kiện, rồi kết luận.Khoảng cách từ căn cứ quân sự Cam Ranh đến Trường Sa lớn ( thuộc quần đảo Trường Sa) là 270 hải lý. Một máy bay tiêm kích đa năng bay từ Cam Ranh đến Đảo Trường Sa lớn và sau đó quay về với vận tốc nhỏ hơn vận tốc lúc đi là 500 km/h. Hỏi vận tốc của máy bay lúc đi biết thời gian về nhiều hơnBài 3 :thời gian đi là 5 phút.1 hải lý = 1.852km270 hải lý = 270.1,852 = 500kmVận tốc của máy bay lúc về là :.Thời gian lúc đi của máy bay là : Thời gian lúc về của máy bay là :.Vì. ta có phương trình :Vậy vận tốc của máy bay lúc đi là: 2000(km/h)(tmđk) ;(không tmđk)Giải phương trình trên ta tìm được :- Dạng toán chuyển động.*Phương pháp giải : v: vận tốc (km/h)s: quãng đường (km)t: thời gian (h)12000x=2x=-1500500/x (h)x - 500 (km/h)500/( x -500 ) (h)thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 5 phútvận tốc của máy bayGọi .................................lúc đi là (km/h) (.......)xx>0 TIẾT 62 : GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH1. Ví dụ.3. Bài tập vận dụng.2.Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình.Bước 1 : Lập phương trình : - Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số ; - Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết. - Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.Bước 2 : Giải phương trình.Bước 3: Đối chiếu điều kiện, rồi kết luận.4.Củng cố.+) Chú ý : Để lập được phương trình ta cần :- Đọc kĩ đề bài. Xác định dạng toán Xác định các đại lượng và mối quan hệ giữa các đại lượng. Đưa ra phương án gọi ẩn. Lập bảng số liệu ( nếu cần ) Biểu diễn các đại lượng qua ẩn đã chọn. Lập phương trình.HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ +) Cần phải nắm chắc các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình và các dạng toán cơ bản.+) Làm các bài tập 41, 42, 43, 45, 46, 47 / SGK+) Chuẩn bị cho tiết sau luyện tập.- Hệ thống các dạng bài tập cơ bảnDạng toán liên quan đến số học. 	 Dạng toán về chuyển động.	 Dạng toán về công việc làm chung, làm riêng.	Dạng toán về năng suất lao động.	 Dạng toán về tỉ lệ chia phần.	Dạng toán có liên quan hình học.	 Dạng toán có nội dung vật lí, hoá học.	 Dạng toán có chứa tham số. Quần đảo Trường Sa nằm ở toạ độ 6012’ – 12000’ Bắc và 111030’ – 117020’ ĐôngQuần đảo Trường Sa là một tập hợp gồm nhiều đảo san hô, cồn cát, rạn đá, trên diện tích gần 160.000km2, có độ dài từ Tây sang Đông là 800km,từ Bắc xuống Nam là 600km, với độ dài đường bờ biển đạt 926 km. Quần đảo Trường Sa có các đảo chính là : Đảo Ba Bình, Thị tứ, Biển Lạc, Trường Sa, Song Tử Tây. Trong đó đảo Ba Bình có diện tích lớn nhất.Tổng diện tích đất nổi của quần đảo rất nhỏ, không quá 5km2 Dân cư ( dân thường ) sinh sống trên đảo tính đến năm 2009 là 222 người Các nguồn lợi thiên nhiên gồm có cá, tiềm năng dầu mỏ và khí đốt. Quần đảo Trường Sa hiện chưa có cảng hay bến tàu quy mô lớn nhưng có bốn sân bay trên các đảocó vị trí chiến lược nằm gần tuyến đường vận chuyển tàu biển chính trên biển Đông 64 chiến sĩ đã hy sinh ngày 14-3-1988 trong trận chiến bảo vệ quần đảo Trường Sa 6h 30’ sáng 14/3/1988, trung uý Trần Văn Phương cùng các chiến sĩ đứng thành vòng tròn quanh lá cờ Tổ quốc giữa đảo Gạc Ma. Tàu Trung Quốc tiến gần ,những tên lính cầm AK ào ào lên đảo nã đạn. Hiện nay, Trường Sa đang là vùng tranh chấp của nhiều nước nằm trong khu vực biển Đông, đặc biệt đang là điểm nóng tranh chấp giữa Trung Quốc và Việt Nam Hoàng Sa và Trường Sa từ lâu đã thuộc về lãnh thổ Việt Nam Và chúng ta luôn tìm kiếm các tài liệu để khẳng định chủ quyền đối với 2 quần đảo này.Hằng năm những người con đất Việt không quên thả vòng hoa tưởng niệm.Các anh đã dâng hiến tuổi 20 cho Tổ quốc,nhân dâncả nước sẽ đời đời ghi nhớ công ơn của các anh.0CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO 

File đính kèm:

  • pptgiai_bai_toan_bang_cach_lap_pt_toan_9_hoi_thi_GVG_huyen.ppt