Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Đọc thêm: Thề nguyền (truyện Kiều Nguyễn Du)

Mồ côi cha mẹ rất sớm,ông sống với anh trai.

Sinh ra vào cuối thời Lê, đầu Nguyễn,chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra, lớn nhất là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn

Cuộc đời lưu lạc nhiều nơi (1786 – 1796)đã tạo cho ông vốn sống phong phú và sự cảm thông sâu sắc với những số phận đau khổ, bất hạnh

Dưới triều Nguyễn, dưới sự chỉ đạo của vua Nguyễn Ánh, bất đắc dĩ ông phải ra làm quan.

Ông được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần : lần đầu vào năm 1813 – 1814, lần thứ 2 vào năm 1820, khi chuẩn bị đi thì qua đời.

 

 

 

ppt19 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Đọc thêm: Thề nguyền (truyện Kiều Nguyễn Du), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Đọc thêmTHỀ NGUYỀN	Truyện Kiều_ Nguyễn DuTrình bày : Tuyết Vy – Phương LyI. Tiểu dẫn Tác giả : Nguyễn DuTrò chơiBẠN BIẾT GÌ VỀ TÁC GIẢ NGUYỄN DU? I. Tiểu dẫn Tác giả : Nguyễn Du ( 1765 – 1820)- Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên Quê ở làng Tiên Điền, Huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.Sinh ra trong gia đình dòng dõi qúy tộc, nhiều đời làm quan, vốn có tư chất thông minh và năng khiếu văn học bẩm sinh.- Cuộc đời có nhiều biến động lớn:Mồ côi cha mẹ rất sớm,ông sống với anh trai.Sinh ra vào cuối thời Lê, đầu Nguyễn,chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra, lớn nhất là cuộc khởi nghĩa Tây SơnCuộc đời lưu lạc nhiều nơi (1786 – 1796)đã tạo cho ông vốn sống phong phú và sự cảm thông sâu sắc với những số phận đau khổ, bất hạnhDưới triều Nguyễn, dưới sự chỉ đạo của vua Nguyễn Ánh, bất đắc dĩ ông phải ra làm quan.Ông được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần : lần đầu vào năm 1813 – 1814, lần thứ 2 vào năm 1820, khi chuẩn bị đi thì qua đời.2. Tác phẩm:a. Đôi nét về Truyện Kiềub. Vị trí đoạn trích: Phần 1: Gặp gỡ và đính ước	Một hôm khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, Kiều quay lại gặp Kim Trọng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước vầng trăng sáng vằng vặc. Đoạn trích sau đây (từ câu 431 đến câu 452) kể về việc Kiều sang nhà Kim Trọng và làm lễ thề nguyền. c. Ý nghĩa nhan đề đoạn trích:Linh thiêng, ràng buộc, tạo niềm tin cho con ngườiNghi thức thiêng liêng, trang trọng của người xưa, có sự chứng giám của trời đất, thần linh.Người xưa rất coi trọng lời thề vì họ phải:+ Cắt tóc ăn thề+ Trao kỷ vật và giữ gìn kỷ vật như mạng sống, như bằng chứng của tình yêu son sắtd. Bố cục “Cửa ngoàilò đào thêm hương ?” : Kiều 	 băng lối sang nhà Kim Trọng.	 “Tiên thề ... hết” : Kiều cùng KimTrọng thề 	 nguyền.e. Chủ đề: - Quan niệm về tình yêu tự do, tiến bộ của Nguyễn Du- Sức mạnh của tình yêu mãnh liệt đã vượt qua lễ giáo phong kiến.II. Phân tích1.Kiều băng lối sang nhà Kim Trọnga.Tâm trạng và tình cảm của Kiều 	Trái niệm với quan niệm phong kiến : “ cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, Kiều chủ động tìm sang nhà Kim Trọng, hai người cùng nhau thề nguyền.* Chi tiết thể hiện tình yêu của Kiều :“ Cửa ngoài vội rủ rèm theXăm xăm băng lối vườn khuya một mình” Hành động chỉ sự vội vàng, bộc lộ tâm trạng háo hức, tự tin, nóng lòng được gặp Kim Trọng: “ xăm xăm”, “ băng”.Tình yêu mãnh liệt của Kiều còn thể hiện qua lời nói với Kim Trọng:Nàng rằng “ Khoảng vắng đêm trường,Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoaBây giờ rõ mặt đôi taBiết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao”=> Câu nói ẩn chứa sự lí giải hợp lí và tinh tế: “ Khoảng vắng đêm trường” : khoảng thời gian, không gian của tâm lí mà Kiều phải vượt qua để làm chủ tình yêu của mình.“ Hoa” hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ, tượng trưng cho cái đẹp chóng phai tàn. 	 Tình yêu giữa Kiều và Kim TrọngHoa	 Người yêu của Kiều – Kim Trọng=> Dự cảm của Kiều về tương lai mong manh đầy những mơ hồ bão táp của định mệnh.=> Thể hiện khát vọng tự do yêu đương, tự do hôn nhân, tự do yêu đương trong bối cảnh xã hội phong kiến đầy rẫy những chuẩn mực khắt khe.b. Tâm trạng say đắm và thái độ trân trọng của Kim Trọng.“ Nhặt thưa gương giọi đầu cànhNgọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu”Từ “nhặt thưa” , “lọt”, “ hắt hiu” gợi nên không gian thiêng liêng và thơ mộng.Sử dụng những điển cố, điển tích: “tiếng sen”, “ giấc hoè”, “ bóng trăng đã xế hoa lê lại gần”, “đỉnh giáp non thần” để chỉ giấc mơ được gặp người đẹp của Kim Trọng. 	Khi biết không phải đang mơ, Kim Trọng rất trân trọng, khẩn trương rước Kiều vào nhà:“ Vội vàng làm lễ rước vàoĐài sen nối sáp, lò đào thêm hương.”2. Kiều thề nguyền cùng Kim Trọng	Nghi lễ thề nguyền được tiến hành thật trang trọng, thiêng liêng với vầng trăng sáng vằng vặc làm chứng nhân cho tình yêu lứa đôi.“ Tiên thề cùng thảo một chươngTóc mây một nón, dao vàng chia đôiVừng trăng vằng vặc giữa trờiĐinh ninh hai miệng một lời song songTóc tơ căn vặn tấc lòngTrăm năm tạc một chữ đồng nên xương”	Hành động “ hai miệng một lời song song” đã nói lên sự ghi lòng tạc dạ lời thề đồng tâm, đồng lòng đến trăm năm của đôi lứa. Nghi lễ tạo thêm niềm tin vào tình yêu, vào cuộc sống tương lai của hai người.Tổng kếtÝ nghĩa lời thềKhẳng định tình yêu sâu sắc, mãnh liệt, tình cảm song phương, trong sáng của Kim Trọng và Thuý Kiều, đặc biệt là Kiều.Thể hiện quan niệm mới mẻ, táo bạo của Nguyễn Du về tình yêu tự do trong sáng trong xã hội phong kiến.Khát vọng hạnh phúc, bất chấp lễ giáo phong kiến, vượt lên đương đầu với số phận, tương lai đầy bất trắc đang chờ đợi.Nghệ thuậtSử dụng điển tích, điển cố.Hình ảnh ẩn dụ, ước lệ.Từ láy biểu cảm, gợi hình.Ngôn ngữ kể, miêu tả kết hợp với ngôn ngữ đối thoại. Sử dụng không gian và khoảng thời gian nghệ thuật tạo nên không khí thơ mộng, huyền ảo, thiêng liêng của cuộc thề nguyền.Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghebài thuyết trình của chúng tôi!

File đính kèm:

  • pptThe_nguyen_Truyen_Kieu.ppt