Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết 31, 32: Văn học sử: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Chiến thắng giặc Minh, triều Hậu Lê được thành lập, chế độ phong kiến đạt độ cực thịnh ở cuối thế kỉ XV.
- Nội chiến: Mạc - Lê, Trịnh - Nguyễn chia cắt đất nước vào thế kỉ XVI - XVII khiến chế độ phong kiến suy yếu.
líp 10A8 - THPT TÂN Y£N sè 1Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự giờKHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXTiết 31 – 32: Văn học sử:CẢNH NGÀY HÈRỒI, HÓNG MÁT THUỞ NGÀY TRƯỜNGHÒE LỤC ĐÙN ĐÙN TÁN RỢP GIƯƠNGTHẠCH LỰU HIÊN CÒN PHUN THỨC ĐỎHỒNG LIÊN TRÌ ĐÃ TIỄN MÙI HƯƠNGLAO XAO CHỢ CÁ LÀNG NGƯ PHỦDẮNG DỎI CẦM VE LẦU TỊCH DƯƠNGDẼ CÓ NGU CẦM ĐÀN MỘT TIẾNGDÂN GIÀU ĐỦ KHẮP ĐÒI PHƯƠNGI. CÁC THÀNH PHẦN CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXCác thành phần văn họcVăn học chữ HánVăn học chữ NômLà sáng tácSáng tác bằng chữ Hán của người ViệtSáng tác bằng chữ NômThể loại tiêu biểuChiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì..Phú, văn tế, thơ Đường luật, truyện thơ.Tác phẩm tiêu biểuChiếu dời đô, Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ..Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm khúcThành tựuNhiều thành tựu lớnNhiều thành tựu lớnII. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXCác giai đoạn Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIXHoàn cảnh lịch sửVề phương diện nội dungVề phương diện nghệ thuậtTác giả, tác phẩm tiêu biểuII. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXCác giai đoạn Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIVHoàn cảnh lịch sử- Dân tộc ta giành được quyền độc lập tự chủ.- Lập nhiều chiến công chống giặc ngoại xâm: chống Tống, quân Nguyên- Mông- Xây dựng đất nước hoà bình, vững mạnh, chế độ phong kiến ở thời kì phát triểnVề phương diện nội dungCảm hứng yêu nước chống xâm lược và tự hào dân tộc với âm hưởng hào hùng, mang hào khí Đông A. Về phương diện nghệ thuật-Văn học viết bằng chữ Hán đạt được những thành tựu lớn: văn chính luận, văn xuôi viết về đề tài lịch sử, văn hoá, thơ, phú.- Văn học viết bằng chữ Nôm bước đầu phát triển- Hiện tượng văn- sử- triết bất phânTác giả, tác phẩm tiêu biểu Lý Thường Kiệt: Nam quốc sơn hà, Đỗ Pháp Thuận: Quốc tộ, Lí Công Uẩn: Thiên đô chiếu, Trần Hưng Đạo: Hịch tướng sĩ, Trương Hán Siêu: Bạch Đằng giang phúII. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXCác giai đoạn Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVIIHoàn cảnh lịch sử- Chiến thắng giặc Minh, triều Hậu Lê được thành lập, chế độ phong kiến đạt độ cực thịnh ở cuối thế kỉ XV.- Nội chiến: Mạc - Lê, Trịnh - Nguyễn chia cắt đất nước vào thế kỉ XVI - XVII khiến chế độ phong kiến suy yếu.Về phương diện nội dung- Từ cảm hứng yêu nước, tự hào dân tộc sang phản ánh, phê phán hiện thực xã hội đương thời với những tệ lậu, suy thoái về đạo đức.Về phương diện nghệ thuật- VH chữ Hán: đạt thành tựu vượt bậc ở văn chính luận và văn xuôi tự sự - VH chữ Nôm: thơ Nôm phát triển, xuất hiện xu hướng Việt hoá thơ Đường luật, các khúc ngâm, vịnh, diễn ca lịch sử bằng thơ lục bát và song thất lục bát phát triển.Tác giả, tác phẩm tiêu biểuBình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi); Hồng Đức quốc âm thi tập, Thánh Tông di thảo (Lê Thánh Tông);... Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ),...II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXCác giai đoạn Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIXHoàn cảnh lịch sử- Phong trào nông dân sôi sục, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn, diệt Trịnh- Nguyễn, quân Xiêm và quân Thanh, thống nhất đất nước. - Đất nước bị đặt trước hiểm họa xâm lược của thực dân Pháp.Về phương diện nội dungTrào lưu nhân đạo chủ nghĩa: + Tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh đòi quyền giải phóng con người cá nhân + Cảm thông với những số phận bất hạnhVề phương diện nghệ thuật- Phát triển mạnh và khá toàn diện cả văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm, cả thơ và văn xuôi. - VH chữ Nôm được khẳng định và phát triển đạt đến đỉnh cao.Tác giả, tác phẩm tiêu biểuĐặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm: Chinh phụ ngâm, Nguyễn Gia Thiều: Cung oán ngâm khúc, Nguyễn Du: Truyện Kiều- đỉnh cao của VHTĐ, Thơ Nôm Hồ Xuân Hương, Thơ Bà Huyện Thanh Quan, Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí, Thơ Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ,... II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXCác giai đoạn Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIXHoàn cảnh lịch sử-Thực dân Pháp xâm lược, nhân dân cả nước kiên cường chống giặc nhưng gặp phải nhiều thất bại. Xã hội phong kiến chuyển thành xã hội thực dân nửa phong kiến.-Văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng tới đời sống xã hội.Về phương diện nội dung- Chủ nghĩa yêu nước chống xâm lược mang cảm hứng bi tráng.- Tư tưởng canh tân đất nước trong các bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ. - Phê phán hiện thực xã hội đương thời trong thơ Nguyễn Khuyến, Tú XươngVề phương diện nghệ thuật-Văn thơ chữ Hán, chữ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương. Xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ, đem đến những đổi mới bước đầu theo hướng hiện đại hóaTác giả, tác phẩm tiêu biểu- Nguyễn Đình Chiểu- tác giả văn học yêu nước lớn nhất.- Nguyễn Khuyến, Tú Xương,... III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXNhững đặc điểm về nội dung Chủ nghĩa yêu nướcChủ nghĩa nhân đạo Cảm hứng thế sự Đặc điểm Những biểu hiệnIII. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXNhững đặc điểm về nội dung Chủ nghĩa yêu nướcĐặc điểm+ Gắn liền với tư tưởng “trung quân ái quốc”+ Không tách rời truyền thống yêu nước của dân tộc.Những biểu hiện+ Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc+ Khi đất nước có giặc ngoại xâm: Lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần quyết chiến quyết thắng với kẻ thù; Biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì đất nước; Xót xa đau đớn trước cảnh đất nước bị tàn phá, nhân dân phiêu bạt, khốn cùng+ Khi đất nước thanh bình: Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước - tình yêu thiên nhiên, ca ngợi cuộc sống thái bình thịnh trị Nguyễn TrãiCâu chuyện về Phạm Ngũ LãoIII. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXNhững đặc điểm về nội dung Chủ nghĩa nhân đạoĐặc điểm+ Bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, từ cội nguồn VHDG, lối sống “thương người như thể thương thân”. + Ảnh hưởng từ tư tưởng nhân văn tích cực của các tôn giáo: đạo Phật- tư tưởng từ bi bác ái; Nho giáo- học thuyết nhân nghĩa, tư tưởng thân dân; Lão giáo- sống thuận theo tự nhiên, hoà hợp với tự nhiên.Những biểu hiện+ Lên án, tố cáo các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống, hạnh phúc của con người: cường quyền, định kiến và hủ tục xã hội, thần quyền, thế lực đồng tiền+ Cảm thông với những số phận bất hạnh, những nỗi khổ đau của con người.+ Khẳng định, đề cao phẩm chất tốt đẹp, tài năng và khát vọng chân chính của con người+ Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXNhững đặc điểm về nội dung Cảm hứng thế sựĐặc điểmThế con người sự: cuộc sống, việc đờiXuất hiện từ văn học cuối đời Trần (thế kỉ XIV), tồn tại và phát triển trong quá trình phát triển của văn học trung đại, càng ở giai đoạn cuối của văn học trung đại càng đậm nétNhững biểu hiện+ Những bài thơ về thói đời đen bạc của Nguyễn Bỉnh Khiêm + Thơ trào phúng thâm thuý về tình cảnh đất nước trong buổi nô lệ và thơ về đời sống nông thôn của Nguyễn Khuyến. + Bức tranh xã hội thành thị thời chế độ phong kiến mạt vận, thực dân Pháp hoành hành trong thơ Tú Xương,...Nguyễn Bỉnh KhiêmNguyễn KhuyếnIV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NGHỆ THUẬT CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIXNhững đặc điểm về nghệ thuậtTính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài Biểu hiện 1 CẢNH CHIỀU HÔM TRỜI CHIỀU BẢNG LẢNG BÓNG HOÀNG HÔNTIẾNG ỐC XA ĐƯA VẲNG TRỐNG DỒNGÁC MÁI NGƯ ÔNG VỀ VIỄN PHỐGÕ SỪNG MỤC TỬ LẠI CÔ THÔN NGÀN MAI GIÓ CUỐN CHIM BAY MỎIDẶM LIỄU SƯƠNG XA KHÁCH BƯỚC DỒNKẺ CHỐN CHƯƠNG ĐÀI NGƯỜI LỮ THỨLẤY AI MÀ KỂ NỖI HÀN ÔN2. CẢNH NGÀY HÈRỒI, HÓNG MÁT THUỞ NGÀY TRƯỜNGHÒE LỤC ĐÙN ĐÙN TÁN RỢP GIƯƠNGTHẠCH LỰU HIÊN CÒN PHUN THỨC ĐỎHỒNG LIÊN TRÌ ĐÃ TIỄN MÙI HƯƠNGLAO XAO CHỢ CÁ LÀNG NGƯ PHỦDẮNG DỎI CẦM VE LẦU TỊCH DƯƠNGDẼ CÓ NGU CẦM ĐÀN MỘT TIẾNGDÂN GIÀU ĐỦ KHẮP ĐÒI PHƯƠNGIII. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG CỦA VĂN HỌC TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX- Tính quy phạm: là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu + Quan niệm văn học: coi trọng mục đích giáo huấn của văn học+ Tư duy nghệ thuật: nghĩ theo kiểu mẫu có sẵn đã thành công thức + Thể loại văn học: quy định chặt chẽ ở từng thể loại+ Thi liệu: sử dụng nhiều điển cố, điển tích+ Thiên về tượng trưng, ước lệ.- Sự phá vỡ tính quy phạm: là sự sáng tạo, phát huy cá tính sáng tạo về cả nội dung và hình thức biểu hiện vượt ra ngoài những quy định trên. 1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm- Trang nhã: trang trọng, tao nhã vẻ đẹp lịch lãm, thanh cao.- Bình dị: bình thường và giản dị.+ Hình tượng nghệ thuật: hướng tới cái tao nhã mĩ lệ+ Ngôn ngữ nghệ thuật: trau chuốt, hoa mĩ-Xu hướng bình dị: + Văn học ngày càng gắn bó với đời sống hiện thực: - Khuynh hướng trang nhã:+ Đề tài, chủ đề: hướng tới cái cao cả 2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị + Ngôn ngữ nghệ thuật: lời ăn tiếng nói hàng ngày+ Hình tượng nghệ thuật: tự nhiên, giản dị3. Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài - Quá trình dân tộc hóa hình thức văn học: + Ngôn ngữ: chữ Nôm + Thể loại: các thể thơ dân tộc- Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc:+ Ngôn ngữ: chữ Hán+ Thể loại: Chiếu, biểu, hịch, cáo+ Thi liệu: Điển cố, điển tích
File đính kèm:
- Tuan_12_Khai_quat_van_hoc_Viet_Nam_tu_the_ki_X_den_het_the_ki_XIX.ppt