Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết 76, 77: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích “chinh phụ ngâm” - Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm)

1. Tác giả:

 - Đặng Trần Côn là nhà Nho tiến bộ - thế kỉ XVIII.

 - Là con người nhân hậu:

 + Căm ghét chiến tranh phi nghĩa.

 + Yêu thương dân nghèo (vợ lính).

=> Nguồn cảm hứng sáng tác “Chinh phụ ngâm” (Hán)

 

ppt24 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết 76, 77: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích “chinh phụ ngâm” - Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
* Kiểm tra bài cũ: Hình ảnh người chinh phụ được thể hiện như thế nào trong văn học dân gian và văn học trung đại ?* Đáp án: Không thể hiện rõ trong văn học dân gian. Xuất hiện giai đoạn cuối của nền văn học trung đại . Tác phẩm tiêu biểu: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc.TIẾT 76-77:TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Trích “Chinh phụ ngâm”- Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm)Chinh phụ ngâm đời Gia LongMỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC KHÚC NGÂMI. Đọc – Tìm hiểu chung:1. Tác giả: - Đặng Trần Côn là nhà Nho tiến bộ - thế kỉ XVIII. - Là con người nhân hậu: + Căm ghét chiến tranh phi nghĩa. + Yêu thương dân nghèo (vợ lính).=> Nguồn cảm hứng sáng tác “Chinh phụ ngâm” (Hán)2. Dịch giả:- Đoàn Thị Điểm -> tài hoa, thông minh.- Bà dịch “CPN” khi chồng bà đi sứ Trung Quốc.3. Tác phẩm: - Nghệ thuật: + Thể loại: Ngâm khúc. + Câu thơ viết bằng thể “trường đoản cú”, bản dịch thể “song thất lục bát” + Ngôn ngữ: nguyên tác (Hán) – bản dịch (Nôm)- Nội dung: + Tố cáo chiến tranh phi nghĩa. + Nỗi đau của người chinh phụ. + Khát vọng hòa bình, khát vọng hạnh phúc lứa đôi.3. Đoạn trích: a. Xuất xứ: Trích “Chinh phụ ngâm” (bản dịch) b. Đại ý: Đoạn trích diễn tả tình cảnh và tâm trạng của người chinh phụ có chồng đi chiến trận mãi không về.c. Chú thích: Sách giáo khoa trang 87, 88.d. Đọc diễn cảm đoạn trích: Đọc diễn cảm tám câu thơ đầu, em hãy cho biết tâm trạng của người chinh phụ diễn ra trong thời gian và không gian như thế nào ?II. Đọc – hiểu văn bản:1. Bối cảnh tâm trạng của người chinh phụ: - Thời gian: + Ngày - Đêm(dạo hiên, ngoài rèm) (đèn, hoa đèn, ) + Đêm -> thức trắng năm canh nhớ chồng(Gà eo óc gáy sương năm trống) - Không gian: + hiên vắng gắn bó nhiều kỉ + ngồi rèm, trước gương niệm đôi lứa. Thời gian, không gian làm nền cho tâm trạng của người chinh phụ. Nỗi nhớ chồng da diết của nàng. 2. Tâm trạng của người chinh phụ: Đọc diễn cảm tám câu thơ tiếp, tâm trạng của người chinh phụ được tác giả miêu tả như thế nào? Bằng những thủ pháp nghệ thuật gì?   Chi tiết nào diễn tả hành động của người chinh phụ? - So sánh: + khắc giờ = niên (năm) + mối sầu = miền biển xa Nỗi nhớ triền miên, trải dài theo bước đi thời gian, mênh mông rộng lớn như biển cả. Tình yêu thương chồng sâu sắc, vô bờ. - Từ láy: “đằng đẵng”, “dằng dặc”- Chi tiết: + hương gượng đốt > sợ tình chồng vợ chia lìa mãi mãi. Nghệ thuật: lặp, đối,  => những thú vui tao nhã, thói quen trang điểm giờ trở nên miễn cưỡng, gượng gạo. Mọi cố gắng của người chinh phụ đều vô nghĩa => Cô đơn, đau khổ tột cùng. - Nỗi nhớ: diễn tả độc đáo, sáng tạo: + Lãng mạn: nhờ gió xuân mang lời yêu thương chung thủy đến người chồng nơi biên ải. + So sánh: “nhớ chàng” = “đường lên bằng trời” -> chiều cao. + Từ láy: “đau đáu” -> nỗi nhớ = niềm đau (có tâm điểm) => nhức nhối hơn -> độ sâu. Tác giả cụ thể hóa nỗi nhớ của người chinh phụ bằng hai đại lượng thời gian và không gian, cho người đọc thấy những cung bậc phong phú, giàu sắc thái, đa diện, đa chiều của nỗi nhớ => Tài hoa NỖI NHỚThời gianKhông gianChiều dàiChiều rộngChiều caoChiều sâuKhát vọng hạnh phúc lứa đôi chính đáng nhưng mong manh, tuyệt vọng.III. Tổng kết:Câu hỏi 1: Em hãy khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích ?Câu hỏi 2: Cảm nhận của em về nỗi nhớ của người chinh phụ trong đoạn trích ?* Ghi nhớ: Sách giáo khoa trang 88.IV. Luyện tập: Hãy vận dụng các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng của đoạn trích để viết một đoạn văn (hoặc thơ) ngắn miêu tả một nỗi buồn hay niềm vui của bản thân anh (chị). Ngồi buồn nhặt lá vàng rơiXếp thành bốn chữ đời tôi cô đơnV. Dặn dò:  Học thuộc lòng đoạn trích. Tập phân tích bài thơ bằng lời văn của mình.  Làm các bài tập 1 trang 88 - Sgk.  Soạn bài: “Trao duyên” của Nguyễn Du. Giáp mặt rồi phút bỗng chia tay Bộ khơn bằng ngựa, thủy khơn bằng thuyền Múa gươm rượu tiễn chưa tàn Cảm ơn quý thầy cô và các em đã theo dõibài giảng này !

File đính kèm:

  • pptTINH_CANH_LE_LOI.ppt