Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết thứ 40: Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng

Lý Bạch (701-762)

Nhà thơ lãng mạn vĩ đại của Trung Quốc, được mệnh danh là “thi tiên”

Quê ở Lũng Tây (thuộc tỉnh Cam Túc)

+ Còn hơn 1.000 bài thơ

+ Nội dung phong phú, với những chủ đề chính là: Ước mơ vươn tới lý tưởng cao cả, khát vọng giải phóng cá tính, bất bình với hiện thực tầm thường, thể hiện tình cảm phong phú và mãnh liệt.

 

ppt21 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết thứ 40: Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
NhiÖt liÖt chµo mõng c¸c thÇy c« gi¸o ®Õn dù giê th¨m líp! KiÓm tra bµi còCâu 1. Giá trị nhân đạo đặc sắc của bài thơ " Độc Tiểu Thanh Ký" là:A. Tiếng nói cảm thương cho những số phận tài hoa mà bất hạnh.B Tâm sự chua xót cho nỗi bất hạnh của chính mình.C. Tiếng nói căm hờn đối với những thế lực chà đạp con người.D. Cả A và BCâu 2. Quy tắc " Nhị tứ lục phân minh" trong thơ Đường được hiểu là gì?A. Chữ thứ hai, thứ tư, thứ sáu trong câu phải đúng luật bằng trắc.B. Chữ thứ hai, thứ tư, thứ sáu trong câu thơ phải linh động về bằng trắcC. Chữ thứ hai, thứ sáu trong câu thơ phải ngược thanh với chữ thứ tư.D. Dòng thứ hai, thứ tư, thứ sáu gồm các chữ đối nhau về thanh( HOÀNG HẠC LÂU TỐNG MẠNH HẠO NHIÊN CHI QUẢNG LĂNG )LÍ BẠCHĐọc văn - Tiết 40Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng I. TÌM HIỂU CHUNG1. Đôi nét về thơ ĐườngLuật thơ : Nhất tam ngũ bất luận - Nhị tứ lục phân minh.Ngôn ngữ : đơn giản, tinh luyện, có khả năng diễn đạt vô cùng tinh tế và phong phú.- Nhãn tự : từ đắt- Thi nhãn : Mắt thơ- Tứ thơ thường xoay quanh mối quan hệ : xưa – nay; mộng - thực; tiên - tục; sống - chết; vô cùng - hữu hạn; không gian - thời gian; tình - cảnh Thơ Đường là thành tựu xuất sắc của nền văn học cổ Trung Hoa.Ảnh hưởng đến thơ ca nhân loại, đặc biệ là Việt Nam-	Nội dung: tả cảnh và bộc bạch tâm sự-	Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại-	Ba nhà thơ nổi tiếng: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư DịLý Bạch (701-762)Nhà thơ lãng mạn vĩ đại của Trung Quốc, được mệnh danh là “thi tiên”Quê ở Lũng Tây (thuộc tỉnh Cam Túc) + Còn hơn 1.000 bài thơ + Nội dung phong phú, với những chủ đề chính là: Ước mơ vươn tới lý tưởng cao cả, khát vọng giải phóng cá tính, bất bình với hiện thực tầm thường, thể hiện tình cảm phong phú và mãnh liệt.2. Tác giả+ Phong cách thơ: hào phóng, bay bổng lại rất tự nhiên, tinh tế và giản dị+ Đặc trưng: là sự thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹp.? Em có biết gì về Mạnh Hạo Nhiên?* Giới thiệu đôi nét về Mạnh Hạo Nhiên- Nhà thơ danh tiếng lẫy lừng thời bấy giờ - Một nhà thơ tiền bối, hơn Lí Bạch mười hai tuổi.- Được Lí Bạch ngưỡng mộ (“Ta yêu Mạnh Phu Tử đã nổi tiếng phong lưu khắp thiên hạ”)3. Tác phẩm- Thất ngôn tứ tuyệt- Ngô Tất Tố dịch ra thể lục bát- Tiễn biệt- Dài bất thường: 10 từ- Như một dòng nhật kí với nhiều kỉ niệma. Thể thơb. Đề tàic. Nhan đề故 人 西 辭 黃 鶴 樓煙 花 三 月 下 陽 州孤 帆 遠 影 碧 空 盡 惟 見 長 江 天 際 流 “Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu”“Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”“Cô phàm viễn ảnh bích không tận”“Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu”Phiên âmII. Đọc - HiểuBạn từ lầu Hạc lên đườngGiữa mùa hoa khói, Châu Dương xuôi dòngBóng buồm đã khuất bầu khôngTrông theo chỉ thấy dòng sông bên trờiTẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNGII. Đọc - hiểua. Hai câu đầu? Xác định không gian, thời gian của buổi đưa tiễn.- Không gianNơi tiễn: Nơi đến: - Thắng cảnh nổi tiếng của Trung Quốc, gắn liền với truyền thuyết về một vị tiên ( Phí Văn Vi) thường cưỡi hạc về đây.- Ở thời Đường là chốn phồn hoa đô thị bậc nhất.Lầu Hoàng HạcDương Châu(Thoát tục) (Trần tục) ( Nối lầu Hoàng Lạc chính là dòng sông Trường Giang) đó là cảnh thần tiên tuyệt đẹp, không gian mỹ lệ, khoáng đạt.2. Phân tích- Thời gianII. Đọc - hiểua. Hai câu đầu? Xác định không gian, thời gian của buổi trưa đưa tiễn.Giữa tháng ba, cuối mùa xuân - tiết trời đẹp, cây cối đâm trồi nảy lộc.Tâm điểm của chia li là con ngườiEm hãy so sánh hai câu thơ đầu trong phiên âm bản dịch?Câu 1Cố nhân:Bạn:Bạn cũ mang sắc thái biểu cảm rất đậm - tri âm, tri kỷ.Phía tây là cõi Phật( Người bạn bình thường) -> Mờ đi nét nghĩa của nguyên tác.Bản dịch không có chữ tâyPhiên âmDịch thơ2. Phân tíchCâu 1:Cố nhân:Bạn:Bạn cũ mang sắc thái biểu cảm rất đậm - tri âm, tri kỷ.Phía tây là cõi Phật( Người bạn bình thường) -> Mờ đi nét nghĩa của nguyên tác.Bản dịch không có chữ tâyPhiên âmDịch thơCâu 2:" Tam nguyệt" Không dịch " Tam nguyệt" Tháng 3 của mùa xuân-> Giảm không khí xuânỞ đời biết nhau quýCứ gì bạc với tiền(Lý Bạch tặng bằng hữu)Vạn lạng hoàng kim còn dễ kiếmThế gian tri kỷ thật khó tìm.Liên hệ: II. Đọc - hiểua. Hai câu đầuKhung cảnh buổi đưa tiễn2. Phân tíchNgười Trung Quốc xưa coi - Giai thì ( Thời tiết đẹp)- Mỹ cảnh ( Cảnh đẹp)- Thắng sự ( Việc hay)- Lương bằng ( Bạn hiền)Tứ thú?Trong trường hợp này ta thấy có 3, cái không có là gì.Không có: Thắng sự ( việc hay) Vì : Biệt ly -> dựng lên quan hệ giữa cái có và không. Mọi thứ đều có duy chỉ có sự sum vầy là không.Ý tại tôn ngoại, kết hợp miêu tả và biểu cảm.Cảnh càng đẹp -> Lòng người càng buồn, càng thấm thía nỗi xa cách chia ly.? So với 2 câu 3 - 4 của nguyên tác bản dịch thơ còn chỗ nào chưa thể hiện được hết ý nghĩab. Hai câu sau:So sánh: - Cô phàm- Bóng buồm ( thiếu ý cô độc)Bóng buồm cô độcChưa chở được cái lẻ loi, cô đơnViễn cảnh bích không tậnKhuất bầu không ( mất hẳn một vế xa dần)Xa dần. rồi mất hút- Duy kiến: Không có ý trông theo- Có từ trông theo Liên hệ: Cánh buồm nâu, cánh buồm nâu., cánh buồm.  ( Nguyễn Bính)=> Thẫn thờ, hẫng hụt, ngẩn ngơ đến tuyệt đỉnh.? Em hãy nhận xét về nghệ thuật tả cảnh của hai câu trên?Phiên âmDịch thơ- Là hai câu tả cảnh đặc trưng của thơ Đường.Nhà thơ “ chiếm hữu hiện thực” bằng phương pháp “đồng nhất hoá” để khắc hoạ:+ Sự bát ngát của dòng sông -> đồng nhất+ Độ cao của lầu Hoàng Hạc bằng cách chỉ nói đếnCái rộng của dòng sông. Cái hữu hạn của dòng sông Hoà vào cái vô hạn của bầu trờiCái xa của con thuyềnĐăng cao viễn vọnggiữaCô phàm viễn ảnh bích không tậnDuy kiến Trường Giang thiên tế lưu.Thơ Đường thường có mối quan hệ: tĩnh > Tấm lòng đã định hướng cho đôi mắt.=> Tình hoà trong cảnh, cảnh toát lên tình.( Mượn cảnh nói tình)III. Tổng kếtNêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?1. Nội dung:- Bài thơ ca ngợi tình bạn tri kỷ, thấm thía nỗi buồn cô đơn thương nhớ trong ly biệt.- Ca ngợi tâm hồn Lý Bạch. Bên cạnh một Lý Bạch phóng túng tự do kiêu hãnh là một Lý Bạch đằm thắm, ân tình thuỷ chung.2. Nghệ thuật:- Kết hợp miêu tả và biểu cảm.- Tả ít, gợi nhiều.- Ý tại ngôn ngoại- Nghệ thuật đối, lấy ngoại cảnh để biểu hiện nội tâm.- Ngôn ngữ trang nhã gợi cảm xúc.Từ ngữ nào trong câu “ Cô phàm viễn ảnh bích không tận” thể hiện rõ nhất nỗi lòng của người ở lại đối với người ra đi?A. Cô phàmB. Viễn ảnhC. BíchD. TậnCâu 1:Câu 2:Dòng nào sau đây giải thích lý do chọn từ “cô phàm” ở câu trên?A. Chiếc buồm nổi bật giữa dòng nước mùa xuân trong xanh đã thu hút ánh mắt nhìn của người ở lại.B. Cánh buồm xa dần, xa dần cho đến khi chỉ là viễn ảnh.C. Bóng cánh buồm đã mất hút giữa khoảng không xanh biếc của bầu trời.D. Dòng Trường Giang có biết bao con thuyền tấp nập ngược xuôi nhưng người ở lại trong cảm giác cô đơn như chỉ thấy duy nhất một cánh buồm cô độc.LuyÖn tËpChóc c¸c thÇy c« m¹nh khoÎ vµ thµnh ®¹t, chóc c¸c em ch¨m ngoan häc giái!Tr©n träng c¶m ¬n!

File đính kèm:

  • ppttiet_40_tho_li_bach.ppt