Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Tiết: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích “chinh phụ ngâm”)
*Hướng về ngọn đèn (Bên trong phòng): Tâm sự, tìm sự đồng cảm.
Thời gian về đêm Nỗi thao thức
+ Câu hỏi tu từ: (đèn biết chăng?)
- Tự trả lời: (đèn chẳng biết). Vì đèn vô tri vô giác
à Người chinh phụ tự ý thức được cảnh ngộ
cô đơn của mình.
+ Điệp từ (Rèm, đèn).
+ Điệp ngữ bắc cầu ( Đèn biết chăng?- Đèn có biết):
Bút pháp tả cảnh ngụ tình.
NGỮ VĂN 10CHÀO MỪNG QUí THẦY Cễ ĐẾN DỰ GIễỉ TèNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ(TRÍCH “CHINH PHỤ NGÂM”)Nguyờn tỏc chữ Hỏn: Đặng Trần CụnBản diễn Nụm: Đoàn Thị Điểm(?)I.Giới thiệu: 1.Tỏc giả và dịch giả: a.Tỏc giả:- Đặng Trần Cụn (?), người làng Nhõn Mục, huyệnThanh Trỡ, Hà Nội.- ễng sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Bản thõn là người hiếu học và tài hoa nhưng tớnh tỡnh phúng tỳng khụng muốn ràng buộc vào chuyện thi cử.- Tỏc phẩm tiờu biểu: Chinh phụ ngõm. b. Dịch giả:* Đoàn Thị Điểm (1705-1748).- Quờ ở làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc (Nay là tỉnh Hưng Yờn).- Bà xuất thõn trong một gia đỡnh nhà Nho.- Bà là người tài sắc, thụng minh.- Tỏc phẩm tiờu biểu: bản dịch Chinh phụ ngõm; Truyền kỡ tõn phả.* Phan Huy Ích (1750 - 1822) Quờ làng Thu Hoạch, huyện Thiờn Lộc, Nghệ An (Nay là Hà Tĩnh). Đỗ Tiến sĩ năm 26 tuổi.- Tỏc phẩm tiờu biểu: “ Dụ Am văn tập”, “Dụ Am ngõm lục”2. Tỏc phẩm:Chinh phụ ngõm được viết vào khoảng những năm 40 của thế kỉ XVIII.a. Hoàn cảnh sỏng tỏc:b. Thể loại:- Nguyờn tỏc viết bằng chữ Hỏn theo thể ngõm khỳc, thể thơ trường đoản cỳ (cõu dài ngắn khỏc nhau).- Bản diễn Nụm theo thể ngõm khỳc, thể song thất lục bỏt.c. Giỏ trị nội dung, nghệ thuật:- Giỏ trị nội dung: tỏc phẩm thể hiện tõm trạng khao khỏt tỡnh yờu hạnh phỳc đụi lứa của người phụ nữ, lờn tiếng oỏn ghột chiến tranh phi nghĩa trong xó hội phong kiến suy tàn.- Giỏ trị nghệ thuật: Bỳt phỏp trữ tỡnh và miờu tả nội tõm sõu sắc.3. Vị trớ đoạn trớch và bố cục:- Vị trớ : Đoạn trớch từ cõu 193 – 216.- Bố cục: hai phần:+ Đoạn 1 (16 cõu đầu): Nỗi cụ đơn, lẻ loi của người chinh phụ.+ Đoạn 2 (8 cõu cuối): Niềm nhớ thương người chồng ở phương xa.4. Đại ý: Đoạn trớch núi lờn tỡnh cảnh và tõm trạng người chinh phụ phải sống cụ đơn buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đỏnh trận.II. Đọc hiểu văn bản:1. Nỗi cụ đơn, lẻ loi của người chinh phụ (16 cõu đầu)THẢO LUẬN NHểM . Tỡm những từ ngữ, hỡnh ảnh, biện phỏp nghệ thuật thể hiện tõm trạng của người chinh phụ? Cho biết tỏc dụng của những từ ngữ, hỡnh ảnh, biện phỏp nghệ thuật đú? Nhúm 1: Tỏm cõu thơ đầu. Nhúm 2: Bốn cõu thơ tiếp theo. Nhúm 3: Bốn cõu thơ cuối đoạn 1. Nhúm 4: Nhận xột.Dạo hiờn vắng thầm gieo từng bước,Ngồi rốm thưa rủ thỏc đũi phen. Ngoài rốm thước chẳng mỏch tin,Trong rốm, dường đó cú đốn biết chăng?Đốn cú biết dường bằng chẳng biết,Lũng thiếp riờng bi thiết mà thụi. Buụn rầu núi chẳng nờn lời,Hoa đốn kia với búng người khỏ thương.II. Đọc hiểu văn bản:1. Nỗi cụ đơn, lẻ loi của người chinh phụ (16 cõu đầu)- Hoàn cảnh của người chinh phụ: chồng ra trận, nàng ở nhà một mỡnh.Động tỏc, cử chỉ: đi đi lại lại ngoài hiờn vắng, rủ rốm xuống rồi lại cuốn rốm lờn.a. Tỏm cõu thơ đầu :Những động tỏc này biểu lộ tõm trạng cụ đơn, lẻ loi của người chinh phụ. “Dạo hiờn vắng thầm gieo từng bước,”(Cảnh lẻ loi ngoài hiờn)“Ngồi rốm thưa rủ thỏc đũi phen.”(Cảnh lẻ loi trong phũng) “Ngoài rốm thước chẳng mỏch tin,”(Cảnh lẻ loi ban ngày)“Trong rốm, dường đó cú đốn biết chăng?”(Cảnh lẻ loi ban đờm)- Tỡnh cảnh lẻ loi của người chinh phụ cũn được thể hiện qua cấu trỳc của thể thơ song thất lục bỏt:+ Nghệ thuật đối lập.Dạo hiờn vắng thầm gieo từng bước,Ngồi rốm thưa rủ thỏc đũi phen. Ngoài rốm thước chẳng mỏch tin,Trong rốm, dường đó cú rốm biết chăng?Đốn đó biết dường bằng chẳng biết,Lũng thiếp riờng bi thiết mà thụi. Buụn rầu núi chẳng nờn lời,Hoa đốn kia với búng người khỏ thương.- Tỡnh cảnh lẻ loi của người chinh phụ cũn được thể hiện qua cấu trỳc của thể thơ song thất lục bỏt:+ Nghệ thuật đối lập.+ Cỏch hiệp vần: Vần lưng, vần chõn. Tõm trạng đau buồn của người chinh phụ với những giọng điệu oỏn trỏch, sầu muộn.- Tỏc giả tả ngoại cảnh: “ngọn đốn” Hỡnh ảnh “ngọn đốn” được lặp lại (3 lần và điệp ngữ bắt cầu), cõu hỏi tu từ đó diễn tả tõm trạng buồn trải dài trong khụng gian, thời gian. Với hai cõu thơ: “Trong rốm, dường đó cú đốn biết chăng?Đốn đó biết dường bằng chẳng biết.” Tõm trạng nhõn vật trữ tỡnh chuyển giọng từ lời kể bờn ngoài thành lời tự độc thoại nội tõm da diết. Hỡnh ảnh: “Ngọn đốn”, “Hoa đốn” cho thấy niềm khao khỏt được đồng cảm chia sẻ và sự cụ độc của người chinh phụ. “Gà eo úc gỏy sương năm trống, Hũe phất phơ rủ búng bốn bờn. Khắc giờ đằng đẵng như niờn,Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”- Tỏc giả tả ngoại cảnh: + Tiếng gà “eo úc” gỏy .+ Búng cõy hũe ngoài sõn .Người chinh phụ cụ đơn đó thao thức suốt cả đờm trong một khụng gian hoang vắng.b.Bốn cõu thơ tiếp theo : Hỡnh ảnh so sỏnh: “Khắc giờ đằng đẵng như niờn,Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.”- Hai từ lỏy: “đằng đẵng”,“dằng dặc” cú sức gợi tả và gợi cảm. Nỗi đau của người chinh phụ kộo dài vụ tận trong một khụng gian vụ cựng. Mối sầu cứ bỏm riết, đeo đẳng trong tõm hồn nàng khụng biết bao giờ dứt. “ Hương gượng đốt hồn đà mờ mải, Gương gượng soi lệ lai chõu chan. Sắt cầm gượng gảy ngún đàn,Dõy uyờn kinh đứt phớm loan ngại chựng”.- Tỏc giả tả nội tõm qua ngoại hỡnh: vẻ mặt buồn rầu, khụng núi nờn lời. - Tỏc giả tả cỏc hành động “đốt hương”, “soi gương”, “gảy đàn”kết hợp với hàng loạt từ “gượng”: sự miễn cưỡng, gượng gạo, chỏn chường.c.Bốn cõu thơ : Hỡnh ảnh ẩn dụ, tượng trưng mang tớnh ước lệ của thi phỏp trữ tỡnh trung đại (“sắt cầm”, “dõy uyờn”, “phớm loan”) cho thấy noói buồn, cụ đơn, lẻ loi. Khỏt vọng hạnh phỳc, tỡnh yờu lứa đụi của người chinh phụ.2. Nỗi nhớ chồng ở phương xa (8 cõu cuối)“Lũng này gởi giú đụng cú tiện?Nghỡn vàng xin gửi đến non Yờn. Non Yờn dự chẳng tới miền,Nhớ chàng thăm thẳm đường lờn bằng trời.Trời thăm thẳm xa vời khụn thấu,Nỗi nhớ chàng đau đỏu nào xong. Cảnh buồn người thiết tha lũng,Cành cõy sương đượm tiếng trựng mưa phun.”- Hỡnh ảnh :+ “Giú đụng”+ “Non Yờn”=> Hỡnh ảnh ước lệ gợi khụng gian rộng lớn, xa xụi, cỏch trở giữa chinh phu và chinh phụ. Chớnh khoảng cỏch đú như càng nhõn lờn đến cao độ nỗi nhớ mong chinh phu da diết, khắc khoải của người chinh phụ.- “Trời thăm thẳm xa vời khụn thấu,Nỗi nhớ chàng đau đỏu nào xong.” “ Thăm thẳm”: Nỗi nhớ kộo dài vụ tận như “đường lờn bằng trời”. “Đau đỏu”: Thể hiện sự da diết, lo lắng xút xa, đau lũng. Hai từ lỏy gợi lờn nỗi nhớ khụn nguụi, canh cỏnh trong lũng. Hai cõu thơ cho thấy sự oỏn ghột chiến tranh phi nghĩa.-“Cảnh buồn người thiết tha lũng,Cành cõy sương đượm tiếng trựng mưa phun”Bỳt phỏp tả cảnh ngụ tỡnh, độc thoại nội tõm đó trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ nhung đau đớn, xút xa của chinh phụ.Sự chia sẻ, thương cảm của tỏc giả trước tỡnh cảnh của người chinh phụ.III.Tổng kết:- Nghệ thuật:+ Thể thơ dõn tộc được tỏc giả sử dụng thuần thục, nhuần nhuyễn.+ Miờu tả tõm trạng, nội tõm nhõn vật đặc sắc.- Nội dung: Đoạn trớch miờu tả những cung bậc và sắc thỏi khỏc nhau của nỗi cụ đơn,buồn khổ của người chinh phụ khao khỏt được sống trong tỡnh yờu và hạnh phỳc lứa đụi.Nghệ thuật tả nội tõm.Ngoại cảnhHành độngNgoại hỡnhSự cụ đơn, lẻ loi, đau buồn, nhớ nhung.Đề cao quyền sống, sự trõn trọng khỏt vọng về hạnh phỳc lứa đụi, oỏn ghột chiến tranh phi nghĩa.Giỏ trị hiện thực, nhõn đạo.CHÚC QUí THẦY Cễ VÀ CÁC EM VUI VẺ, HẠNH PHÚC, THÀNH ĐẠT!
File đính kèm:
- Tinh_canh_le_loi_cua_nguoi_chinh_phu_Thi_GV_Gioi.ppt