Bài giảng môn Sinh học - Chương 5: Trao đổi chất và năng lương (phần 4)

 2.7. Trao đổi Vitamin

 -Vitamin là chất hữu cơ cần thiết đối với cơ thể. Nó không phải là nguyên liệu xây dựng cơ thể, không phải là chất cung cấp năng lượng. Vitamin là thành phần bắt buộc của một số enzym quan trọng, xúc tác điều hòa hoạt động của cơ thể

 -Nhu cầu của cơ thể đối với vitamin rất thấp (microgam). Phần lớn gia súc không thể tổng hợp được vitamin, mà phải được cung cấp từ thức ăn

 -Vitamin có hai loại: loại tan trong dầu, mỡ và tan trong nước.

 -Khi thiếu nó cơ thể sẽ mắc bệnh thiếu vitamin.

 

ppt23 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Sinh học - Chương 5: Trao đổi chất và năng lương (phần 4), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Chương 5 TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯƠNG (P4)(Physiology in metabolism and energetics )Dr Võ Văn Toàn- Quynhon University	2.7. Trao đổi Vitamin	-Vitamin là chất hữu cơ cần thiết đối với cơ thể. Nó không phải là nguyên liệu xây dựng cơ thể, không phải là chất cung cấp năng lượng. Vitamin là thành phần bắt buộc của một số enzym quan trọng, xúc tác điều hòa hoạt động của cơ thể 	-Nhu cầu của cơ thể đối với vitamin rất thấp (microgam). Phần lớn gia súc không thể tổng hợp được vitamin, mà phải được cung cấp từ thức ăn	 -Vitamin có hai loại: loại tan trong dầu, mỡ và tan trong nước.	-Khi thiếu nó cơ thể sẽ mắc bệnh thiếu vitamin. Trao đổi Vitamin2.7.1. Vitamin tan trong dầu, mỡ2.7.1.1.Vitamin A	2.7.1.1. Vitamin A	-Vitamin A gồm nhiều loại A1, A2, A3; nhưng quan trọng nhất là A1	 -Vitamin A có nhiều trong thức ăn động vật, nhiều nhất là dầu gan cá thu, lòng đỏ trứng, bơ, sữa, ganTrong thực vật, vitA nằm dưới dạng caroten, có nhiều trong quả gấc, cà rốt, cà chua, đu đủ, bí ngô và trong rau xanh. 	-Khi vào cơ thể caroten được biến đổi thành vitA nhờ enzym carotenaza ở gan. 	-Quá trình hấp thu, đồng hóa VitA phụ thuộc vào lượng mỡ trung tính. Dịch mật là chất cần thiết cho sự hấp thu VitA. Trong cơ thể 90% vitA ở gan. 	2.7.1.2. Vitamin A (tt)	-VitA có nhiều ở võng mạc mắt dưới dạng retinal, đây là một dẫn xuất của vitA	 -VitA có khả năng liên kết với protit và chứa trong mô động vật với lượng khá lớn dưới dạng phức chất, chúng có độ bền vững khác nhau. 	-Trong mô động vật còn có hợp chất carotenoit gần giống với caroten, gọi là lipocrom. Ở loài có vú và chim, lipocrom có ở lớp mỡ dưới da và trong các mô mỡ của tuyến nội tiết. Ở chim lipocrom còn có ở lông	 và vitamin A	*Chức năng sinh lý của VitA	-VitA cần cho sự sinh sản và sinh trưởng. Thiếu nó sự phân chia tế bào sinh dục, sự tạo thành hợp tử, sự phát triển bào thai sẽ sút kém, cơ thể non chậm lớn, sút cân. 	-VitA duy trì và bảo vệ lớp thượng bì niêm mạc da. Thiếu nó  da khô, niêm mạc bị tổn thương và hóa sừng, giảm sức đề kháng của da. Do đó ở người và động vật khi thiếu A thường mắc bệnh lao.	-Thiếu A gây biến đổi, thoái hóa tổ chức thần kinh, con vật đi đứng xiêu vẹo, bại liệt	-Thiếu A gây khô giác mạc mắt, thiếu nhiều có thể quáng gà hoặc mù mắt.	*Chức năng sinh lý của VitA (tt)	Trên võng mạc mắt có các tế bào hình que và hình nón. Tế bào hình que nhận cảm ánh sáng yếu, tế bào hình nón nhận cảm ánh sánh mạnh. Chất cảm quang trên tế bào hình que là Rodopxin, trong tế bào hình nón là Iodopxin.	Khi có ánh sáng Rodopxin, Iodopxin phân giải thành retinal và opxin: 	Rodopxin  Retinal + Opxin (que)	Iodopxin  Retinal + Opxin (nón)	Trong bóng tối có quá trình ngược lại	Phản ứng xảy ra thường xuyên khiến cho lượng retinal cạn dần và nó được bổ sung bằng VitA	qua phản ứng: VitA – H+  Retinalấu tạo võng mạc mắtRetinal	*Chức năng sinh lý của VitA (tt)	-Phản ứng phân giải Rodopxin và Iodopxin tạo năng lượng làm biến đổi điện thế trên dây thần kinh thị giác, điện thế này được truyền vào vùng thị giác của vỏ não (vùng chẩm) làm cho con vật nhận biết được ánh sáng và hình ảnh 	-Độ mẫn cảm của gia súc với bệnh thiếu vitA cũng khác nhau: Mẫn cảm nhất là Lợn gà, vịt bò. Ít mẫn cảm là ngựa, dê, cừu, chó và thỏ.	-Lợn thiếu vitA sinh trưởng chậm, thần kinh rối loạn, đi đứng xiêu vẹo.	-Ngựa thiếu vitA thì dễ viêm đường tiêu hóa, hô hấp, quáng gàNgười thiếu vitA  quáng gà  Vitamin tan trong dầu, mỡ (tt)2.7.1.2.Vitamin D	2.7.1.2. Vitamin D (tt)	-Vitamin D gồm nhiều loại D2, D3, D4, D5, D6; nhưng quan trọng nhất là D2 và D3	 -Vitamin A có nhiều trong dầu gan cá và mỡ bò, trong gan, sữa, lòng đỏ trứngTrong lớp biểu bì da động vật có chứa một dạng tiền vitD là 7-dehydrocolesterol, dưới tác dụng của tia tử ngoại nó biến đổi thành vitaD3 	-Trong thực vật có một dạng tiền vitD khác là ergosterol, dưới tác dụng của ánh sáng yếu nó biến đổi thành vitD2 	- Trong cơ thể, vitD nằm trong máu và được dự trữ ở gan, lách, tuyến thượng thận (không có ở tim, não) D2Vitamin D3	*Chức năng sinh lý của VitD	-VitD thúc đẩy sự hấp thu và hạn chế bài xuất Ca và P; xúc tác cho sự vận chuyển Ca, P vào xương và tạo hợp chất Ca(PO4)2 làm xương cứng	-VitD điều hòa tỷ lệ Ca/P trong máu, ngay cả khi khẩu phần thiếu Ca (lấy Ca từ xương vào máu). 	-Khi thiếu vitDgia súc non bị còi xương, lùn bé, chậm mọc răng, thiếu máu, rối loạn tiêu hóa; gia súc trưởng thành bị mềm xốp xương, sức lực suy giảm, mất khả năng làm việc (cày, kéo..)	-Biện pháp cho gia súc vận động tắm nắng giúp hạn chế việc thiếu VitD  Vitamin tan trong dầu, mỡ (tt)2.7.1.3.Vitamin E (α-tocopherol)	2.7.1.3. Vitamin E (tt)	-Vitamin E tên hóa học là tocopherol, gồm các loại α, β, γ và δ tocopherol trong đó dạng α có hoạt tính sinh học mạnh nhất 	 -VitE có nhiều trong các sản phẩm thiên nhiên như thức ăn mọc mầm (lúa, ngô, đậu) và trong bơ, rau xanh (lá hành)	-VitE được hấp thu ở ruột non nhờ các axit mật. Trong cơ thể chúng có nhiều ở gan, cơ, lách, mỡ, máu.ả hồ đào	*Chức năng sinh lý của VitE	-VitE có tác dụng kích thích sinh sản. Tác dụng này rõ với động vật thí nghiệm và gia cầm, ở động vật lớn không rõ rệt bằng vitA. 	-Thiếu E  Con đực bị thóa hóa tinh hoàn, tinh trùng bị kỳ hình nhiều và kém hoạt lực. Thiếu nhiều không sản xuất được tinh trùng. Ở con cái, bào thai phát triển rối loạn  thai chết và sẩy thai. Ở gà, vịt thiếu vitE thì phôi sẽ chết sau 5-7 ngày hình thành trong trứng ấp 	-VitE còn duy trì hoạt động trao đổi chất bình thường, thiếu E  teo cơ, bại liệt. VitE còn chống oxy hóa, ngăn ngừa sự oxy hóa của các axit béo không bão hòa và ngăn ngừa sự oxy hóa vitA.  Vitamin tan trong dầu, mỡ (tt)2.7.1.4.Vitamin K ( )	2.7.1.4. Vitamin K (tt)	-Vitamin K gồm K1, K2 và K3, trong đó dạng K1 có hoạt tính sinh học mạnh nhất. 	 -VitK có nhiều trong thức ăn xanh và thức ăn nhiều nước. Trong dạ cỏ loài nhai lại, vitK được tổng hợp nhờ vi sinh vật. Do đó, loài nhai lại ít thiếu K, lợn và gia cầm dễ mắc hơn	-Tác dụng sinh lý chính của VitK là chống chảy máu. Nó xúc tác gan sản xuất prothrombin, đây là yếu tố đông máu quan trong. Thiếu K thì máu khó đông hoặc hay chảy máu  thiếu máu.	-Có nhiều chất kháng với vitamin K như dicumaron, indandione, tromexan. Trong cỏ vùng trung du hay có dicumaron nên trâu bò ăn phải dễ bị chứng máu khó đông	 K1, K2 và K3K1K2 (n có thể là 6,7 hoặc 9 nhóm)K3 end

File đính kèm:

  • pptTRAO_DOI_CHAT_VA_NANG_LUONG_P4.ppt
Bài giảng liên quan