Bài giảng Ngữ văn 10 - Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

_Các từ ngữ đối lập: ta > < người ; dại > < khôn ; vắng vẻ > < lao xao.

_Nguyễn Bỉnh Khiêm tạo một hệ thống từ ngữ đối lập cho thấy sự khác biệt giữa ông và những người khác.

_“Nơi vắng vẻ” -> yên tĩnh, êm đềm.

_“Chốn lao xao” -> xô bồ, ồn ả, đầy những ganh đua, mọi thủ đoạn.

_“Dại” ở đây thể hiện một lối sống cao đẹp, tư tưởng, nhân cách thanh cao.Đây là cách nói ngược, dại thực chất là khôn, còn khôn ở đây là dại.

=>Hai câu thực nhấn mạnh vẻ đẹp, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, sống thoát khỏi danh lợi để tâm hồn được thanh thản.

3.Luận (hai câu tiếp)

 “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

 Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.”

_Măng trúc, giá-> là những món ăn dân giã, thanh đạm, bình dị nhưng

 không cơ cực, khắc khổ.

_Hồ sen, ao -> thú vui thanh bần, không kiểu cách-> lối sinh hoạt

 giản dị.

 

ppt8 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 1877 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 10 - Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠNÅ NHÀN NGUYỄN BỈNH KHIÊMI.GIỚI THIỆU CHUNG1.TÁC GIẢ:Nguyễn Bỉnh Khiêm(1491-1585)_Hiệu là Bạch Vân cư sĩ._Quê ở làng Trung Am-Vĩnh Bảo-Hải Phòng.2.Tác Phẩm_“Bạch Vân am thi tập”_“Bạch Vân quốc ngữ thi tập” Nội dung:mang đậm tính triết lí, giáo huấn ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội. 3.Văn bản _Xuất xứ:lấy trong “Bạch Vân quốc ngữ thi” II.Đọc-hiểu văn bản1.Đề (hai câu đầu) “Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.”_Điêp từ “một” -> sự chắc chắn, cứng cỏi, kiên định, sẵn sàng._Mai,cuốc,cần câu -> vật dụng quen thuộc của nhà nông._“Thơ thẩn” -> ung dung, điềm nhiên, thanh thản._“Dầu ai vui thú nào” -> mặc người đời, không quen tâm,chỉ lo việc đồng án để tâm hồn ung dung, tự tại.=>Hai câu thơ đầu thể hiện quan niệm về cuộc sống nhàn tản, gần gũi với nông dân.2.Thực (hai câu kế) “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao.” _Các từ ngữ đối lập: ta > yên tĩnh, êm đềm._“Chốn lao xao” -> xô bồ, ồn ả, đầy những ganh đua, mọi thủ đoạn._“Dại” ở đây thể hiện một lối sống cao đẹp, tư tưởng, nhân cách thanh cao.Đây là cách nói ngược, dại thực chất là khôn, còn khôn ở đây là dại.=>Hai câu thực nhấn mạnh vẻ đẹp, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, sống thoát khỏi danh lợi để tâm hồn được thanh thản.3.Luận (hai câu tiếp) “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.”_Măng trúc, giá-> là những món ăn dân giã, thanh đạm, bình dị nhưng không cơ cực, khắc khổ._Hồ sen, ao -> thú vui thanh bần, không kiểu cách-> lối sinh hoạt giản dị. =>Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chọn cho mình một cuộc sống hợp với thiên nhiên, hòa với đời thường, bình dị mà không kém phần thanh cao.4.Kết (hai câu cuối) “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”_Triết lí: danh vọng, tiền tài cũng chỉ là phù du, hư vô. Tất cả sẽ vô nghĩa sau một cái khép mắt khẽ khàng => cái nhình của một bậc đại nhân, đại trí._Ý nghĩa: con người sống ở đời nên thuận theo lẽ đời, thuận theo tự nhiên, sông sao cho thanh thản.III.Tổng kết Ghi nhớ (SGK) 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_TO_LONG.ppt