Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 34: Đọc văn: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt.
- Xuất hiện sớm tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của VHTĐ.
- Bao gồm thơ và văn xuôi.
- Tiếp thu các thể loại từ văn học Trung Quốc: Chiếu, biểu, hịch, cáo,
Các sáng tác bằng chữ Nôm
Ra đời khoảng cuối thế kỉ XIII.
- Chủ yếu là thơ, ít tác phẩm văn xuôi.
- Phần lớn là thể loại văn học dân tộc : Khúc ngâm, truyện thơ, hát nói,.
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ ĐẾN DỰ GiỜ LỚP 10A1TIẾT 34 – ĐỌC VĂN:KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX (Tiết 1/2)Giáo viên: Nguyễn Thị Thu CúcTrường: THPT Tam Dương IICẤU TRÚC BÀI HỌCI. Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIXII. Các giai đoạn phát triẻn của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIXIII. Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIXIV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIXVăn học chữ HánVăn học chữ Nôm- Các sáng tác bằng chữ Nôm Ra đời khoảng cuối thế kỉ XIII. - Chủ yếu là thơ, ít tác phẩm văn xuôi. - Phần lớn là thể loại văn học dân tộc : Khúc ngâm, truyện thơ, hát nói,... Hiện tượng song ngữ ở văn học trung đại Việt Nam.- Không đối lập mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển của văn học dân tộc.I. Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX- Các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt.- Xuất hiện sớm tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của VHTĐ.- Bao gồm thơ và văn xuôi. - Tiếp thu các thể loại từ văn học Trung Quốc: Chiếu, biểu, hịch, cáo,Giai đoạn 1: Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV.Giai đoạn 3: Thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.Giai đoạn 2: Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII.Giai đoạn 4: Nửa cuối thế kỷ XIX.Các phương diện: Hoàn cảnh lịch sử Nội dung văn học Nghệ thuật văn học- Tác giả - tác phẩm tiêu biểuII. Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIVHoàn cảnh lịch sửNội dungNghệ thuậtTác giả, tác phẩm- Giành chủ quyền độc lập, tự chủ.- Lập nhiều kì tích trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược.- Chế độ phong kiến phát triển.Nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng.- Văn học chữ Hán với những thể loại được tiếp thu từ Trung Quốc có những thành tựu lớn.- Văn học chữ Nôm đặt những viên gạch đầu tiên.Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn). - Sông núi nước Nam- Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn).- Phò giá về kinh (Trần Quang Khải)..Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù, dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng” (Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)Hoàn cảnh lịch sửNội dungNghệ thuậtTác giả, tác phẩm2. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII- Cuộc kháng chiến chống Minh thắng lợi.- Chế độ phong kiến sau khi đạt đỉnh cao cực thịnh có những biểu hiện khủng hoảng.Từ nội dung yêu nước mang âm hưởng ngợi ca sang nội dung phê phán hiện thực xã hội phong kiến. Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại phong phú. Văn học chữ Nôm:+ Việt hoá thể loại tiếp thu từ Trung Quốc.+ Sáng tạo những thể loại văn học dân tộc. Nguyễn Trãi (Đại cáo Bình Ngô, Quốc âm thi tập). Nguyễn Bỉnh Khiêm (Bạch vân Quốc ngữ thi). Nguyễn Dữ (Truyền kì mạn lục),Đại cáo Bình Ngô Nguyễn Trãi (1380-1442)“ Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,Xuân tắm hồ, sen hạ tắm ao.Rượu đến cội cây ta sẽ uống,Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.” (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm) Hoàn cảnh lịch sửNội dungNghệ thuậtTác giả, tác phẩm- Nội chiến phong kiến và phong trào nông dân khởi nghĩa- Chế độ phong kiến từ khủng hoảng đến suy thoáiSự xuất hiện của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa, hướng tới con người, hướng tới hiện thực cuộc sống.- Văn hoc phát triển mạnh cả vế văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và chữ Nôm.- Văn học chữ Nôm và những thể loại văn học dân tộc có những thành tựu nghệ thuật lớn. Nguyễn Du (Truyện Kiều) Thơ Nôm của Hồ Xuân Hương Đăng Trần Côn (Chinh Phụ Ngâm) Lê Hữu Trác (Thượng Kinh kí sự), 3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIXTruyện Kiều – Nguyễn Du“Hồ Xuân Hương – Bà chúa thơ Nôm”Hoàn cảnh lịch sửNội dungNghệ thuậtTác giả, tác phẩmThực dân Pháp xâm lược.- Ảnh hưởng văn hóa phương Tây. Xã hội Việt Nam chuyển dần sang XH thực dân nửa phong kiếnVăn học yêu nước mang âm hưởng bi tráng, có biểu hiện mới với tư tưởng canh tân đất nước. Nguyễn Đình Chiểu (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Luc Vân Tiên) Thơ trữ tình, trào phúng của Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Xuất hiện văn học chữ quốc ngữ nhưng chủ yếu vẫn là văn học chữ Hán, chữ Nôm.- Chủ yếu vẫn theo thể loại và thi pháp truyền thống. Tuy nhiên đã có những đổi mới theo hướng hiện đại hoá.4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIXNguyễn Đình Chiểu Nguyễn Khuyến Trần Tế XươngHai nhà thơ trữ tình, trào phúng xuất sắcTrả lời trắc nghiệm 1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (văn học trung đại) gồm những thành phần văn học: a. Văn học chữ Hán. b. Văn học chữ Nôm. c. Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. d. Văn học chữ quốc ngữ.2. “Hào khí Đông A” là nội dung cơ bản của văn học trung đại giai đoạn:Giai đoạn 1 (TK X đến TK XIV).b. Giai đoạn 2 (TK XV đến TK XVII).c. Giai đoạn 3 (TK XVIII đến nửa đầu TK XIX)d. Giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX)3. Văn học Hán, Nôm đạt được những thành tựu nghệ thuật rực rỡ vào giai đoạn nào? Giai đoạn 1 (TK X đến TK XIV).b. Giai đoạn 2 (TK XV đến TK XVII).c. Giai đoạn 3 (TK XVIII đến nửa đầu TK XIX)d. Giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX) Cám ơn quí Thầy Cô đến tham dự giờ thao giảng
File đính kèm:
- Bai_34_Doc_van_Khai_quat_van_hoc_Viet_Nam_tu_theki_X_den_het_the_ki_XIX.ppt