Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 61, 62: Bình ngô đại cáo

3 – Bố cục:

-> 4 phần.

+ Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa.

+ Phần 2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược.

+ Phần 3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.

+ Phần 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử.

 

ppt28 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 797 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 61, 62: Bình ngô đại cáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Chào mừng quý thầy cô và các em học sinh Đến với tiết Hội giảng cấp trường Năm học 2009-2010Giáo viên: Nguyễn Xuân HảoTiÕt 61.62: Đọc vănBình ngô đại cáoI.Tìm hiểu chung1 - Hoµn c¶nh ra ®êi: ra ®êi n¨m 1428 (sau chiÕn th¾ng qu©n x©m l­ỵc nhµ Minh).2 – Nhan đề :	“Bình Ngô đại cáo”+ Đại cáo: Bài cáo lớn (dung lượng lớn, tính chất trọng đại).+ Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.+ Ngô: giặc Minh 	Ý nghĩa nhan đề: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn TrãiI.Tìm hiểu chung3 – Bố cục:-> 4 phần.+ Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa.+ Phần 2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược.+ Phần 3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.+ Phần 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử.BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn TrãiI.Tìm hiểu chung3 – Thể loại cáo:+ Cáo: là loại văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi ngườ cùng biết.+ Đặc trưng: Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu. Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén- Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn TrãiII. Đọc – hiểu văn bản:1. Đọc – hiểu chú thích2. Tìm hiểu văn bản:2.1 Đoạn 1: Nêu cao luận điểm chính nghĩaa/ Cảm hứng, lý tưởng nhân nghĩa:+ Đạo nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.+ Nguyễn Trãi: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân (lo cho dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc) và trừ bạo cho dân (diệt kẻ thù tàn bạo cướp nước và bán nước).“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dânQuân điếu phạt trước lo trừ bạo”-> Lập luận chặt chẽ và sức thuyết phục cao. Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh và nêu cao lập trường chính nghĩa của ta.BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn Trãib/ Cảm hứng về đất nước, về dân tộc:+ Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta – núi sông bờ cõi đã chia. Có lãnh thổ riêng.+ Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.+ Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác.+ Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần /Cùng Hán, Đường, Tống + Hào kiệt: đời nào cũng có.-> Các từ ngữ: “từ lâu”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.-> Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất một lời tuyên ngôn.BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn Trãi2.2 Đoạn 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và hùng hồn.a. Âm mưu và chủ trương cai trị của kẻ thù: * Âm mưu: mượn danh nghĩa “phù Trần diệt Hồ” -> luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù.	“Vừa rồi: 	 Nhân họ Hồ chính sự phiền hà	 Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ”BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn Trãi* Chủ chương, chính sách cai trị: vô cùng hà khắc, đủ muôn nghìn kế.Tổ 1b. Tội ác của kẻ thù:BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn Trãi+ Tàn sát người vô tội bằng hành động diệt chủng.+ Bóc lột tàn tệ, dã man.+ Huỷ diệt môi trường sống.+ Vơ vét tài nguyên sản vật.+ Đoạ đầy phu dịch .+ Phá hoại nghề truyền thống .“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tànVùi con đỏ dưới hầm tai vạ”Nặng thuế khoá sạch không đầm núiTàn hại cả giống côn trùng cỏ cây“Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồngKẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độcVét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới giăng Nhiễu nhân dân, bẫy hươu nai, nơi cạm đặt.”.Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừaNặng nề những nỗi phu phenTan tác cả nghề canh cửi=> Tội ác của giặc chống chất“ Lẽ nào trời đất dung tha Ai bảo thần dân chịu được”2.2 Đoạn 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và hùng hồn.Tổ 2* Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷBÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn Trãi* Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đến con đường cùng. Cái chết luôn dình dập, đợi họ trên rừng, dưới biển.Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no chưa chán.c. Nghệ thuật viết cáo trạng:ø“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tànVùi con đỏ dưới hầm tai vạ”+ Đối lập (hình ảnh nhân dân > Được miêu tả bằng bút pháp tự sự-trữ tình.Tổ 1a. Hình tượng Lê Lợi+ Nguồn gốc xuất thân: bình thường, anh hùng áo vải.Ta+ C¸ch x­ng h«: khiªm nh­êng Chốn hoang dã nương mình+ Nội tâm: căm thù giặc sâu sắc, luôn lo lắng cho dânn cho nước.“Ngẫm thù lớn há đội trời chungCăm giặc nước thề không cùng sống Nếm mật nằm gai.. Quên ăn vì giận”BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn Trãi3. Đoạn 3:a. Hình tượng Lê Lợi=> Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn: có chung trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.+ Ý chí hoài bão cao cả: ngày đêm vượt gian khó, cầu hiền mưu nghiệp cứu nước .“Đau lòng nhức óc, chốc đà mấy năm trời Những trằn trọc trong cơn mộng mịChỉ băn khoăn một nỗi bồi hồi Tấm lòng cứu nước..đăm đăm .. phía đôngCỗ xe cầu hiền dành về phía tả”BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn Trãib. Những khó khăn và thuận lợi của nghĩa quân buổi đầu.+ Quân thù: đang mạnh, vô cùng tàn bạ, xảo trá.+ Quân ta: - lực lượng mỏng - nhân tài thiếu, - lương thảo thiếu.* Khó khăn+ Tấm lòng cứu nước sục sôi.+ Ý chí phục gian nan.+ Sức mạnh đoàn kết.+ Chiến lược, chiến thuận linh hoạt.+ Tư tưởng chính nghĩa.* Thuận lợi“ Khi Khôi Huyện quân không một đội”“Tuấn kiệt như sao buổi sớmNhân tài như lá mùa thuViệc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đầnNơi duy ác hiếm người bàn bạc”“ Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần”“ tướng sĩ một lòng phụ tửNhân dân bốn cõi một nhà”“ Thế trận xuất kì, lấy ít địch nhiều”“ Đem đại nghĩa để thắng hung tànLấy chí nhân để thay cường bạo”Tổ 2c. Lược thuật cuộc chiến đấu.+ Khí thế: hào hùng như sóng trào bão cuốn.* Quân ta+ Tham sống, sợ chết đến thảm hại.* Quân địch“ sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay, sạch không kình ngạc, tan tác chim muông, quét sạch lá khô, đá núi phải mòn, nước sông phải cạn”+ Khung cảnh chiến trường: bi hùng.+ Chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp.+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm, nhục nhã.+ Cách gọi, miêu tả: đầy khinh bỉ, mỉa mai.“ sắc phong vân phải đổi, ánh nhật nguyệt phải mờ”Mang tính liệt kê: “Ngày 18 ngày 20  ngày 25  ngày 28”“ Trần Trí, Sơn Thọ – mất víaLí An, Phương Chính – nín thở cầu thoát thânĐô đốc Thôi Tu – lê gót dâng tờ tạ tộiThượng thư Hoàng Phúc – trói tay để tự xin hàngQuân Vân Nam –khiếp vía mà vỡ mậtQuân Mộc Thạch – xéo lên nhau chạy để thoát thânMã Kì, Phương chính – hồn bay, phách lạcVương Thông, Mã Anh – tim đập, chân run”“ trí cùng lực kiệt; máu chảy thành sông; thây chất đầy đường; máu chảy trôi chày;Thây chất thành đầy nội, nhơ để ngàn năm”“ thằng nhãi con Tuyên Đức; đồ nhút nhát Thạch Thăng; tướng giặc bị cầm tù – hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng; Mã Kì, Phương Chính  ra đến bể mà vẫn hồn bay, phách lạc; Vương Thông, Mã Anh  về đến nước mà vẫn tim đập chân run ”Tổ 3* Cách đối xử của ta với kẻ thù sau cuộc chiến-> Chủ trương hòa bình, nhân đạo.+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng+ Cấp ngựa, cấp thuyền, lương ăn cho quân bại trận=> Cho thấy cách đối xử mang đức hiếu sinh, lòng nhân đạo bao la của người Việt.d. Nghệ thuật đoạn trích.* Ngôn ngữ: + Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với nhau tạo những chuyển rung dồn rập, dữ dội.BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn Trãihồn bay phách lạc, tim dập chân run, trút sạch, phá toang + Sử dụng các từ chỉ mức độ cực điểm nhằm nêu bật chiến thắng của ta và sự thất bại nhục nhã của kẻ thù.thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật; sấm vang, chớp giật; trúc chẻ tro bay * Hình ảnh: + Có tính chất phóng đại.+ Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản: thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại nhục nhã càng nhiều, càng lớn của kẻ thù.* Nhịp điệu câu văn:+ Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt.+ Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào, bão cuốn.Tổ 44. Đoạn 4:+ Nội dung: Tuyên bố, khảng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đã được lập lại.BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn TrãiGiọng văn ở đoạn này có gì khác với những đoạn trên? Nội dung và bài học lịch sử mà Nguyễn Trãinêu ra qua lời tuyên bố độc lậplà gì? Ý nghĩa của bài học lịch sửđối với chúng ta ngày nay như thế nào?+ Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng+ Bài học lịch sử: - Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc. Đó là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền Xã tắc từ dây vững bền Giang sơn từ nay đổi mới Kiền khôn bĩ rồi lại thái Nhật nguyệt hối rồi lại minh Muôn thuở nền thái bình vững chắc Ngàn thu vết nhục sạch lầu.- Sự kết hợp sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng. Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy	 Bài học lịch sử này có ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc, nhất là quá trình dựng xây và phát triển đi lên của dận tộc ta hiện nay.III. TỔNG KẾT1. Nội dung:-> Là bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV.+ Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc.+ Tố cáo tội ác của kẻ thù.+ Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng,+ Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử.2. Nghệ thuật:Kết hợp hài hòa hai yếu tố: chính trị sắc bén và văn chương trữ tìnhMang đậm cảm hứng hùng ca.BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn TrãiQua việc tìm hiểu trên, hãy nêu khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Cáo?* Ghi nhớ: Sgk – 23.IV. LUYỆN TẬPBÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn TrãiTác phẩm đã để lại cho anh (chị) bài học gì trong quá trình tu dưỡng và học tập của bản thân tại ngôi trường anh hùng dân tộc Lý Thường Kiệt?1. Học thuộc lịng bài thơ.2. Làm bài tập trong sách giáo khoa ( sau bài học).3. Soạn bài thơ Tràng giang ( Huy Cận)DẶN DỊCám ơn thầy cô và các em đã tham dự tiết Hội giảng Lớp 10B6Gv: NguyƠn Xu©n H¶oTr­êng PTLC II-III TrÊn Yªn 2TỔ 1TỔ 2Nêu vấn đềTỔ 3TỔ 4Hình tượng Lê Lợi được khắc họa như thế nào? So sánh với hình tượng Trần quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ?Qua những lời bộc bạch của Lê Lợi, ta thấy những ngày đầu nghĩa quân Lam Sơn gặp những khó khăn và thuận lợi gì? Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên qua ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn?BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO Nguyễn TrãiHình ảnh của quân ta và quân địch hiện lên như thế nào trong cuộc chiến đấu? Thái độ của ta sau cuộc chiến đó như thế nào?

File đính kèm:

  • pptBình Ngô đại cáo - Hôi giảng tỉnh 2010.ppt