Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết học 87: Lập luận trong văn nghị luận

* Ví dụ: Xác định luận cứ, luận điểm và phương pháp lập luận trong văn bản “ chữ Ta” (Sgk trang 110)

 - Hai luận điểm:

 + Tiếng nước ngoài(tiếng Anh) đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu quảng cáo ở nước ta.

 + Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.

 - Luận cứ: bằng chứng thực tế của người viết đã từng ở Xơ-un (Hàn Quốc) và Việt Nam.

 - Phương pháp lập luận: Phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.

*Một số phương pháp lập luận thường gặp trong văn nghị luận: phản đề, quy nạp, diễn dịch

z

ppt9 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết học 87: Lập luận trong văn nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
TẬP THỂ LỚP 10A8 KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔTRƯỜNG THPT ĐẠ TÔNGTRƯỜNG THPT ĐẠ TÔNGGV: TRẦN THỊ KIM LYTIẾT 87LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Khái niệm về lập luận trong văn nghị luận: 1.Ví dụ: “Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế mà thôi. Được thời có thế thì biến mất làm còn, hoá nhỏ thành lớn. Mất thời không thếthì mạnh qua thành yếu, yên chuyển làm nguy, chỉ như khoảng trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không rõ thời thế,lại trang sức bằng những lời dối trá, thế chẳng phải là kẻ thất phu hèn kém ư? Sao đủ để cùng nóiviệc binh được”. (“Thư lại dụ Vương Thông”- Nguyễn Trãi) - Đích của lập luận: phê phán giặc Minh không hiểu thời thế, lại dối trá, tức là kẻ “thất phu hèn kém” thì làm sao””cùng nói việc binh được”. - Các luận cứ đều là lí lẽ xuất phát từ một chân lí tổng quát ”người dùngbinh giỏi.thời thế”suy ra hai hệ quả: “ được thời có thế thì bến mất làm còn, hoá nhỏ thàh lớn” và” mất thời không thế thì mạnh thành yếu, yên chuyển làm nguy”. Đó chính là cơ sở để khẳng định bọn Vương Thông không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là” kẻ thất phu hèn kém”, cầm chắc thất bại”.2.Khái niệm: Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng, nhằm dẫn dắt người nghe (người đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói hoặc viết muốn đạt tới.II. Cách xây dựng lập luận: 1. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. 2. Luận cứ: là các dẫn chứng và lí lẽ làm cơ sở thuyết minh cho luận điểm. 3. Phương pháp lập luận : là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ, thuyết phục.* Ví dụ: Xác định luận cứ, luận điểm và phương pháp lập luận trong văn bản “ chữ Ta” (Sgk trang 110) - Hai luận điểm: + Tiếng nước ngoài(tiếng Anh) đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu quảng cáo ở nước ta. + Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách không cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc. - Luận cứ: bằng chứng thực tế của người viết đã từng ở Xơ-un (Hàn Quốc) và Việt Nam. - Phương pháp lập luận: Phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.*Một số phương pháp lập luận thường gặp trong văn nghị luận: phản đề, quy nạp, diễn dịchIII.Luyện tập: Bài tập 1, trang 111- Sgk: - Luận điểm: chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng. - Luận cứ: + Lí lẽ: chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện ở lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp con người; khẳng định, đề cao con người, + Thực tế khách quan: liệt kê các tác phẩm cu thể giàu tính nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam từ văn học Phật giáothời Lý đến các tác phẩm giai đoạn văn học thế kỉ XVIII- giữa XI X + Phương pháp lập luận: quy nạp.Chúc các em học tốt

File đính kèm:

  • pptLAP_LUAN_TRONG_VAN_NGHI_LUAN.ppt