Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết thứ 74, 75: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt

 Vd4: Đoạn hội thoại:

 - Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?

 - À chuyện ấy thì dài lắm. Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờ.

 chẳng qua cũng là cái duyên cái số Gì thế, cháu?

 - Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời {.} nhưng mà bác nói là dưng mờ. Bảo bác nói là bẩu.

 - Ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu

 (Ma Văn Kháng. Heo may gió lộng.)

 

ppt28 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 688 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết thứ 74, 75: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
	Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt.Tiết 74 - 75I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt.1.Về ngữ âm và chữ viếta.Ví dụ.*Vd1: Không giặc quần áo ở đây.*Vd2: Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc 	 đánh bi.*Vd3: Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi.VDTừ saiLỗiTừ đúng1giặcNói và viết sai phụ âm cuốigiặt2dáoNói và viết sai phụ âm đầuráo3lẽ, đỗiNói sai thanh điệu, viết sai dấu thanhlẻ, đổi Vd4: Đoạn hội thoại: - Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê? - à chuyện ấy thì dài lắm. Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờ... chẳng qua cũng là cái duyên cái số Gì thế, cháu? - Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời {....} nhưng mà bác nói là dưng mờ. Bảo bác nói là bẩu. - ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu (Ma Văn Kháng. Heo may gió lộng.)Từ toàn dânTừ địa phương nhưng mà dưng mờ trời giời bảo bẩu mà mờ b. Yêu cầu	Sử dụng ngữ âm và chữ viết đúng theo các chuẩn mựccủa tiếng Việt là phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, viết đúng theo các quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết. Vd1: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt. Vd2: Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng. Vd3: Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần. Vd4: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc đặc biệt. 2. Về từ ngữ.a. Ví dụCâu sai về từ ngữLỗiCâu đúngVd1Từ sai về cấu tạoKhi ra pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang dến phút chót.Vd2Nhầm từ Hán Việt gần âm, gần nghĩaNhững học sinh trong nhà trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền đạt.Vd3Kết hợp từSố người mắc các bệnh truyền nhiễm và chêt vì chúng đã giảm dần. Vd4Kết hợp từNhững bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa dược đã pha chế.Vd 5: Lựa chọn câu dùng từ đúng.- Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc.- Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết.- Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.- Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.- Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú.* Nhận xét:- Các câu đúng là: 2,3,4. Các câu sai là 1, 5 .- Câu 1 thay từ “yếu điểm” bằng từ “điểm yếu”.- Câu 5 thay từ “linh động” bằng từ “sinh động”b. Yêu cầuSử dụng từ ngữ đúng theo chuẩn mực tiếng Việt là dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo,vơí ý nghĩa,với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. 3. Về ngữ pháp a. Ví dụ. Vd 1:Phát hiện và chữa lỗi ngữ pháp ở các câu sau đây: Câu 1: Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong xã hội cũ.. Câu 2: Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình . Câu saiLỗiCách sửaCâu đúng 1Nhầm trạng ngữ với chủ ngữBỏ từ “qua”- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.2Câu thiếu thành phần- Thêm từ làm chủ ngữ-Thêm từ làm vị ngữ- Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ.-Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích đã được biểu hiện trong bộ phim. Vd 2: Lựa chọn câu đúng:Câu 1: Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.Câu 2: Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.Câu 3: Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn.Câu 4: Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà . Câu 1 sai do không phân định rõ thành phần phụ đầu câu.Sửa bằng cách bỏ từ “có được” đi.Các câu: 2, 3, 4 là những câu đúng.Vd 3: Đoạn văn thiếu sự thống nhất, chặt chẽ:Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống hoà thuận và hạnh phúc với cha mẹ. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời.Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thuỳ mị. Còn về tài thì nàng hơn hẳn Thuý Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc. *Nhận xét: Đoạn văn sai do các câu liên kết vơí nhau chưa hợp lí. Cần sắp xếp lại các câu, các vế câu và thay đổi một số từ ngữ nhằm làm cho đoạn văn logic. Vd: Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hoà thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn.Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thuý Vân có nét đẹp đoan trang, thuỳ mị. Về tài thì Thuý Kiều hơn hẳn Thuý Vân. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc. b. Yêu cầuSử dụng ngữ pháp theo đúng chuẩn cuả tiếng Việt là sử dụng câu cấu tạo theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Hơn nữa, các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, taọ nên một văn bản mạch lạc thống nhất. Vd 1: Phân tích và chữa lỗi những từ dùng không hợp phong cách: - Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông: Hoàng hôn ngày 25-10, lúc 17h30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông. - Trong một bài văn nghị luận: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp. 4. Về phong cách ngôn ngữ. a. Ví dụ: Nhận xét:- Từ “hoàng hôn” chỉ thường dùng trong văn bản nghệ thuật, không thể dùng trong văn bản hành chính. Cần thay bằng từ “buổi chiều”. Cụm từ “hết sức” chỉ dùng trong ngôn ngữ nói thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, không nên dùng trong văn bản nghị luận. Cần thay bằng từ “vô cùng”.Vd 2:Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở đoạn văn: Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù; bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm cho mà ăn, bây giờ về làng về nước một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù. ( Nam Cao, Chí Phèo ) Nhận xét: Trong từ ngữ của Chí Phèo có những từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Cụ thể: - Các từ xưng hô: bẩm , cụ, con. - Thành ngữ : trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có - Các từ khẩu ngữ : sinh ra, có dám nói gian, quả b. Yêu cầu Sử dụng phong cách ngôn ngữ đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt là nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ. *Tóm lại: Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản: -Về ngữ âm và chữ viết. -Về từ ngữ. -Về ngữ pháp. -Về phong cách ngôn ngữ. II.Luyện tập. Bài 1: Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau: bàn hoàng/ bàng hoàng; chất phác / chất phác; bàn quan / bàng quang; lãng mạn / lãng mạng; hiu trí / hưu trí; uống riệu uống rượu; trau chuốt/ chau chuốt; lồng làn / nồng nàn; đẹp đẽ/ đẹp đẻ; chặc chẻ / chặt chẽ. *Nhận xét: Các từ viết đúng sẽ là:bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao1. Ví dụ 1 Trong câu tục ngữ “Chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ đứng và quỳ được sử dụng theo nghĩa như thế nào? Việc sử dụng như thế làm cho câu tục ngữ có tính hình tượng và giá trị biểu cảm ra sao? Hai từ đứng và quỳ được dùng với nghĩa chuyển.Nó không được dùng để biểu hiện các tư thế thân thể con người mà dùng theo phép ẩn dụ biểu hiện nhân cách, phẩm giá: chết đứng là chết hiên ngang, có khí phách cao đẹp, còn sống quỳ là sống quỵ luỵ, hèn nhát.II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao2. Ví dụ 2Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh trong câu sau: Chúng ta luôn nằm trong lòng chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hoà khí hậu của chúng ta. Các cụm từ chiếc nôi xanh, cái máy điều hoà khí hậu đều là những cách gọi tên khác biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng, biểu cảm hơn, thể hiện sự gần gũi, mang lại lợi ích cho con người.II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao.Tóm lại - Sử dụng ngôn ngữ không chỉ yêu cầu chính xác mà còn yêu cầu đạt tính thẩm mĩ- có tính nghệ thuật, đạt hiệu quả giao tiếp cao. - Cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ và các phương thức chuyển hóa, các phép tu từ.Luyện tậpBài tập 2 Thảo luận nhómPhân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ lớp (thay cho từ hạng) và của từ sẽ (thay cho từ phải) trong bản thảo Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh.(lúc đầu Bác dùng từ hạng, phải, sau đó gạch bỏ) - Năm nay tôi vừa 79 tuổi, đã là (hạng) lớp người xưa nay hiếm” - Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi (phải) sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi khỏi cảm thấy đột ngột. (Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh)Bài tập 2Tính chính xác và biểu cảm của các từ:Từ lớp phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn. - Từ hạng phân biệt người theo phẩm chất, có nét nghĩa xấu nên không phù hợp với câu văn. - Từ phải mang nét nghĩa bắt buộc, cướng bức nên không phù hợp với câu văn. - Từ sẽ thể hiện tư thế chủ động, giảm nhẹ mức độ bắt buộc hơn nên phù hợp với câu văn.

File đính kèm:

  • pptNhung_yeu_cau_ve_su_dung_tieng_Viet_Tiet78.ppt