Bài giảng Ngữ văn 12 - Bài học: Vợ nhặt

+ Tối sầm lại vì đói khát

 + Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi thối của xác chết.

 + Xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút,tiêu điều,đầy mùi chết chóc

 + Hai bên dãy phố lụp sụp, tối om, không nhà nào có ánh lửa.

 + Tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết.

 

ppt22 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 12 - Bài học: Vợ nhặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 Vợ nhặt1.Tỏc giả - Tờn khai sinh: Nguyễn Văn Tài. - Sinh năm : (1920-2007) - Quờ: Từ Sơn- Bắc Ninh - Là nhà văn chuyờn viết truyện ngắn. - Đờ̀ tài : chuyờn viờ́t vờ̀ người nụng dõnVợ nhặtI .Đọc- hiờ̉u chú thích2.Tỏc phẩm- In trong “Con chú xấu xớ” (1962)- Tiền thõn là cuốn tiểu thuyết “Xúm ngụ cư”- Bối cảnh hiện thực: nạn đúi khủng khiếp mựa xuõn năm Ất Dậu (1945)1. Túm tắtII. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN2. Tỡnh huống truyện độc đỏo Chàng- một người nụng dõn nghốo, xấu xớ, lại là dõn ngụ cư- nhặt được vợ giữa nạn đúi khủng khiếp năm 1945. Chàng- một người nụng dõn nghốo, xấu xớ, lại là dõn ngụ cư- nhặt được vợ giữa nạn đúi 1945Gõy ngạc nhiờn với tất cả mọi ngườiTỡnh huống đầy ộo leThấm đẫm tỡnh ngườiNgười như Chàng mà lấy được vợLấy vợ vào thời buổi đúi khỏtChỉ trong hoàn cảnh đú Chàng mới lấy được vợHưởng hạnh phỳc trong hoàn cảnh chết chúcKhao khỏt hạnh phỳc, sự đựm bọc, nương tựa lẫn nhauTỡnh huống truyện giàu giỏ trị hiện thực và nhõn đạo 3. Bức tranh năm đúi - Cảnh vật: + Tối sầm lại vỡ đúi khỏt + Khụng khớ vẩn lờn mựi ẩm thối của rỏc rưởi và mựi thụ́i của xỏc chờ́t. + Xúm chợ về chiều càng xỏc xơ, heo hỳt,tiờu điờ̀u,đõ̀y mùi chờ́t chóc + Hai bờn dóy phố lụp sụp, tối om, khụng nhà nào cú ỏnh lửa. + Tiếng quạ kờu từng hồi thờ thiết. Khụng gian ảm đạm, thờ lương, ngập đầy tử khớ 3. Bức tranh năm đúi - Con người+ Người chết như ngả rạ, những cỏi thõy nằm cũng queo bờn đường. Ranh giới giữa cỏi sống và cỏi chết quỏ mong manh+ Những gia đỡnh từ Nam Định, Thỏi Bỡnh dắt dớu nhau lờn xanh xỏm như những búng ma, nằm ngổn ngang khắp lều, chợ.+ Xúm ngụ cư: khuụn mặt hốc hỏc, u tối, lũ trẻ ngồi ủ rũ, Chàng mệt mỏi,+ Người đúi dật dờ đi lại như những búng ma 4. Khỏt vọng sống, khỏt vọng hạnh phỳc và tỡnh yờu thương của người lao động nghốo a. Nhõn vật Chàng - Hoàn cảnh: nghốo, xấu xớ thụ kệch, lại là dõn ngụ cư-> khụng cú hi vọng lấy được vợ - Dãi người đàn bà ăn bỏnh đỳc: => lũng nhõn hậu, sự cảm thụng đối với người cựng cảnh ngộ. - Khi người đàn bà quyết định theo Chàng về: - Lỳc đầu cũng “chợn” => “tặc lưỡi: Chậc, kệ!” - Khi người đàn bà quyết định theo Chàng về: Lỳc đầu cũng “chợn” => “tặc lưỡi: Chậc, kệ!” Khỏt khao hạnh phỳc, bất chấp sự đe doạ của cỏi đúi, cỏi chết. - Khi dẫn vợ về qua xúm ngụ cư: + “mặt hắn cú một vẻ gỡ phớn phở khỏc thường”, “tủm tỉm cười”, “hai mắt thỡ sỏng lờn lấp lỏnh” + Trước con mắt tũ mũ của người dõn trong xúm, vẻ ngượng nghịu của người vợ, Chàng “thớch ý lắm, cỏi mặt cứ vờnh lờn tự đắc” + Chàng như “quờn cả cảnh sống ờ chề, tăm tối hàng ngày”, trong lũng hắn “chỉ cũn tỡnh nghĩa với người đàn bà đi bờn”Niềm hạnh phỳc đang tràn ngập trong lũng Chàng.- Buổi sỏng đầu tiờn cú vợ+ Chàng thấy “ờm ỏi, lõng lõng như trong giấc mơ đi ra”, “việc hắn cú vợ đến hụm nay hắn cũn ngỡ ngàng như khụng phải”.+ Nhận ra “xung quanh mỡnh vừa cú cỏi gỡ thay đổi mới mẻ, khỏc lạ”+ Trước cảnh mẹ và vợ đang thu vộn nhà cửa: Chàng thấy “thấm thớa cảm động”, thấy “thương yờu gắn bú với cỏi nhà của hắn lạ lựng”, “một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lũng”. Chàng thấy mỡnh “nờn người”, “cú bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”. b. Người vợ nhặt - Hoàn cảnh đỏng thương: khụng tờn tuổi, gia đỡnh, quờ quỏn. Áo quần tả tơi như tổ đỉa, khuụn mặt lưỡi cày xỏm xịt chỉ cũn thấy hai con mắt. - Khi mới gặp Chàng: + Cong cớn, sưng sỉa + Trơ trẽn: “cắm đầu ăn một chặp hết bốn bỏt bỏnh đỳc chẳng chuyện trũ gỡ”-> cỏi đúi làm tha hoỏ con người - Quyết định theo Tràng về: bỏm vào cõu núi đựa của Chàng. - Đi qua xúm ngụ cư: Ngượng nghịu, rún rộn, e thẹn, thị “nộn tiếng thở dài”. để chạy trốn cỏi đúi - Nhỡn thấy nhà Tràng, “cỏi nhà vắng teo đứng rỳm rú trờn mảnh vườn mọc lổn nhổn những bỳi cỏ dại”: - Trong nhà Chàng: Thị ngồi mớm ở mộp giường, tay ụm khư khư cỏi thỳng, mặt bần thần. - Đứng trước mặt mẹ chồng: lễ phộp, cỳi mặt, tay võn vờ tà ỏo - Sỏng hụm sau + điềm nhiờn và vào miệng miếng chỏo cỏm “đắng chỏt và nghẹn bứ ở trong cổ” Người đàn bà đó thay đổi, “rừ ràng là người đàn bà hiền hậu đỳng mực khụng cũn vẻ gỡ chao chỏt, chỏng lỏn “ như trước. + cựng bà cụ Tứ dọn dẹp nhà cửa chu đỏo, sạch sẽ c. Bà cụ Tứ - Nhỡn con reo lờn, lật đật chạy ra đún: bà cụ “phấp phỏng” * Lỳc về nhà: - Thấy người đàn bà lạ chào mỡnh bằng “u”: bà ngạc nhiờn, “đứng sững lại” - Khi hiểu ra con trai nhặt được vợ: bà “cỳi đầu nớn lặng”, lũng “vừa ai oỏn, vừa xút thương cho số kiếp của đứa con mỡnh”; lo lắng cho tương lai của con: “Biết rằng chỳng nú cú nuụi nổi nhau sống qua được cơn đúi khỏt này khụng” - Thương xút, cảm thụng cho người đàn bà: “người ta cú gặp bước khú khăn, đúi khổ này” - Trĩu nặng nỗi lo õu: “đăm đăm nhỡn ra ngoài. Búng tối trựm lấy hai con mắt (). Bà lóo thở nhẹ ra một hơi dài” - Động viờn, an ủi con: “Chỳng mày bảo nhau mà làm ăn. Rồi ra may mà ụng giời cho khỏ”- Chấp nhận người con dõu: “Ừ, thụi thỡ cỏc con đó phải duyờn phải kiếp với nhau, u cũng mừng lũng” Tõm lớ nhõn vật được diễn tả đan xen nhiều thỏi cực: buồn, vui, mừng, tủi, lo õu, hi vọng. * Buổi sỏng đầu tiờn cú con dõu - Trong bữa cơm đún nàng dõu mới: núi toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này - Xăm xắn thu dọn, quột tước nhà cửa- Bà lóo nhẹ nhừm, tươi tỉnh khỏc ngày thường. Bà cụ Tứ là hiện thõn cho nỗi khổ của con người trong xó hội cũ. Song sỏng ngời lờn ở nhõn vật là tấm lũng của người mẹ rất mực yờu con, vun vộn cho hạnh phỳc của con, bao dung nhõn hậu, đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào tương lai 5. Kết thỳc truyện gợi niềm tin mónh liệt về tương lai, về cuộc đổi đời của Tràng, gia đỡnh anh và những người dõn khốn khổ. Hỡnh ảnh đoàn người đi phỏ kho thúc Nhật, đằng trước là lỏ cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong tõm tưởng của Tràng. Tỏc phẩm mang giỏ trị hiện thực và nhõn đạo sõu sắc: - Miờu tả tỡnh cảnh thờ thảm của người nụng dõn trong nạn đúi năm 1945, từ đú tố cỏo sõu sắc tội ỏc diệt chủng của bọn thực dõn phỏt xớt. 1. Nội dungIII. KẾT LUẬN - Phỏt hiện và khẳng định phẩm chất tốt đẹp và sức sống kỡ diệu của con người: ngay trờn bờ vực cỏi chết, họ vẫn khỏt khao mỏi ấm gia đỡnh, yờu thương đựm bọc lẫn nhau và khụng thụi hi vọng ở tương lai. 2. Nghệ thuật: kể chuyện tự nhiờn, sỏng tạo tỡnh huống, miờu tả tõm lớ nhõn vật, ngụn ngữ mộc mạcIII. KẾT LUẬN

File đính kèm:

  • pptg_an_van_11.ppt