Bài giảng Ngữ văn 12 - Bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

2. Vài nét về đoạn trích:

Xuất xứ: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc được trích từ phần II tiểu luận Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc in trong Đến hiện đại từ truyền thống

 Thể loại: văn bản nhật dụng (giới thiệu về xu thế hội nhập)

 Mục đích: gợi mở một hướng phân tích, đánh giá khoa học đối với vấn đi tìm bản sắc văn hóa VN => góp phần xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước dựa trên nguyên tắc đến hiện đại từ truyền thống.

 

 

 

 

 

ppt15 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 905 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 12 - Bài: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
BÀI GIẢNGNHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC	 (Trích “Đến hiện đại từ truyền thống”) 	 TrÇn §×nh H­îu	GV: Nguyễn Băng TúBỐ CỤC CỦA BÀI GIẢNGI. TÌM HIỂU CHUNG	1. Về tác giả	2. Về đoạn tríchII. TÌM HIỂU VĂN BẢN	1. Sơ đồ hóa nội dung đoạn2. Tìm hiểu hệ thống lập luận đoạnIII. TỔNG KẾTNỘI DUNG BÀI GIẢNGTÌM HIỂU CHUNG	1. Vài nét về tác giả:Trần Đình Hượu (1926-1995) tên chữ Hán là “Hậu”Quê hương: tỉnh Nghệ AnSinh trưởng trong một gia đình nhà NhoNăm 1959 trở thành nghiên cứu sinh triết học thế hệ đầu tiên của nước VN. Là chuyên gia nghiên cứu triết học, lịch sử tư tưởng và văn học VN trung - cận đạiĐược phong PGS-TS, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, được tặng giải thưởng Nhà nước về khoa học & công nghệ năm 2000.Tác phẩm tiêu biểu: SGKTrần Đình Hượu2. Vài nét về đoạn trích:Xuất xứ: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc được trích từ phần II tiểu luận Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc in trong Đến hiện đại từ truyền thống Thể loại: văn bản nhật dụng (giới thiệu về xu thế hội nhập) Mục đích: gợi mở một hướng phân tích, đánh giá khoa học đối với vấn đi tìm bản sắc văn hóa VN => góp phần xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước dựa trên nguyên tắc đến hiện đại từ truyền thống. II. TÌM HIỂU VĂN BẢNSơ đồ hóa nội dung đoạn tríchGiải thích nội dung ý nghĩa từng phần:Nêu vấn đềĐánh giá chung về nền văn hóa VN trong mối tương quan với các dân tộc trên thế giớiTrình bày những nét đặc thù của vốn văn hóa VNLuận điểm 1: Không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ	- Trình tự trình bày luận điểm:Câu khái quát: “không thể tự hào ....” Cụ thể các phương diện:Thần thoạiTôn giáo triết họcKhoa học kỹ thuậtNghệ thuật âm nhạc, hội hóa, kiến trúcThơ ca, văn chươngChỉ nguyên nhân: “đó là hạn chế của trình độ sản xuất của đời sống xã hội”	- Nhận xét: trình bày theo cách diễn dịch. Ý nghĩa của luận điểm này là đánh giá khái quát (về các mặt tầm cỡ, cống hiến cho nhân loại, đặc sắc nổi bật) văn hóa dân tộc trong sự tương quan với các dân tộc trên thế giới2. Tìm hiểu hệ thống lập luận đoạn trích: Câu hỏi: Tại sao tác giả khẳng định ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ.... Phải chăng tác giả đã mất đi niềm tự hào dân tộc?Gợi ý trả lời: vì tác giả căn cứ vào thực tế của một số dân tộc trên thế giới và thực tiễn ở VN. Điều đó cho thấy thái độ tôn trọng hiện thực, trân trọng những gì thực có là cái nhìn cầu thị giúp ta dễ tìm tiếng nói chung trước bạn bè. Niềm tự hào chân chính không phải là thói tự tô vẽ thiếu sở cứ Luận điểm 2: “Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”Trình tự trình bày luận điểm:Không rõ nét ở các khía cạnh:Tinh thần tôn giáo – ít Ý thức cá nhân và sở hữu – không caoQuan niệm của cải vật chất - tạm thờiMong ước - không cao xaTrí dũng – không chuộngLuôn chống ngoại xâm – không thượng võĐối với trí tuệ - không ca tụngĐối với cái khác – không dễ hòa hợpĐối với cái hợp - chần chừ, dè dặtĐối với tráng lệ, huy hoàng – không háo hứcĐối với huyền ảo, kỳ vĩ – không say mêĐối với màu sắc – ghét sặc sỡĐối với áo quần, trang sức, món ăn – không chuộng cầu kỳNét đặc thù ở các phương diện:Quan niệm thẩm mỹ: hướng vào cái đẹp, dịu dàng, thanh lịchGiao tiếp ứng xử: hợp tình, hợp lýPhương châm sống: khôn khéo biết thủ thế, giữ mìnhNguyên nhân dẫn đến đặc thù: đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn bất trắc- Nhận xét: luận cứ toàn diện, đặt trong phép liệt kê, trong mối tương quan so sánh; câu và ý văn trùng điệp kín đáo bộc lộ cảm xúc chân thànhSơ đồ hóa nội dung luận điểm 2 Tính không rõ nét trong các khía cạnh đời sốngNét đặc thù trong các phương diện tiêu biểu của đời sốngLối sống + quan niệm sống => nền văn hóaTinh thần chung:Thiết thực Linh hoạt 	 Dung hòa	 Đánh giá chung luận điểm 2: - Trình bày luận điểm theo cách quy nạp- Là luận điểm thể hiện tập trung nhất tư tưởng chủ đề đoạn trích*********Câu hỏi: Mối quan hệ giữa phần 2 và 3 trong nội dung đoạn trích?Gợi ý trả lời: Kết hợp phần 2 và phần 3 thì lập luận là Tổng - Phân - Hợp, nội dung ở phần 2có ý nghĩa là tiền đề cho phần 3, là sự xác định điểm đứng trong mối tương quan với văn hóa các dân tộc trên thế giới => có đủ tỉnh táo và sáng suốt để nhận biết cái mình có. Mà chủ đề của bài viết này xét cho cùng là chỉ ra cái có - vốn văn hóa dân tộc trong thời đại hội nhập, xu thế toàn cầu hóa mà bản sắc văn hóa được đặt ra như một nhu cầu tất yếu bức thiết	III. TỔNG KẾT Hệ thống lập luận của đoạn trích có tính khoa học, chặt chẽ sắc sảo thể hiện mong muốn tình cảm chân thành nên có sức thuyết phục cao Tìm hiểu văn hóa VN, tác giả đặt nó trong chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc một cách toàn diện, trong chiều rộng ở mối tương quan với các dân tộc trên thế giới, ở chiều sâu của tư tưởng văn hóa, vì vậy văn bản được coi là nhật dụng bởi tính thời sự, thiết thực nhưng có giá trị tư tưởng, nhận thức to lớn và lâu dài HÕt bµi

File đính kèm:

  • pptNhin_ve_von_van_hoa_dan_toc.ppt