Bài giảng Ngữ văn 12 - Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ - Trường THPT BC Krông Păk
2.Đề 2
a.Tìm hiểu đề
Xuất xứ đoạn trích
- Luận đề: Nội dung và nghệ thuật
b.Dàn ý
Mở bài:
Xuất xứ đoạn thơ
-Luận đề, trích đoạn thơ
Thân bài
Luận điểm 1:(8 câu đầu):Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống Pháp ở Việt Bắc
Luận điểm 3:
Nghệ thuật điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp trùng điệp, so sánh, cường điệu; giọng thơ hào hùng , tính sử thi
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠTrường THPTBC Krơng Păk.Giáo viên: Võ Tiến Thi.Học sinh ghi đề, đọc đề. I. Đề bàiĐề 1: Phân tích bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.Cảnh khuya như vẽ,người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (1947)II.Tìm hiểu đề, lập dàn ý1. Đề 1 a.Tìm hiểu đềĐề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: Những đường Việt Bắc của ta() Vui lên Việt Bắ, đèo De, núi HồngHọc sinh tham khảo hướng dẫn của Sách giáo khoa và lập dàn ý đề1.Các nhóm trình bày-Hoàn cảnh ra đời bài thơ:Thời gian những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.Địa điểm là vùng chiến khu Việt Bắc. Lúc này Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta.-Nội dung tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ (Luận đề):+Nội dung:Vẻ đẹp núi rừng đêm trăng chiến khu Việt Bắc.Hình ảnh người thi sĩ chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh (yêu thiên nhiên + nặng lòng lo nỗi nước nhà)ø+Nghệ thuật: Vẻ đẹp hài hòa giữa chất cổ điển và hiện đạib.Lập dàn ýMở bài-Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ.-Nêu luận đề và trích dẫn ra bài thơ.Thân bài- Luận điểm 1:Cảnh đẹp đêm trăng ở chiến khu Việt Bắc- Luận điểm 2: Hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ - chiến sĩ Luận cứ: 2 câu cuốiTâm trạng: chưa ngủTình cảm: yêu thiên nhiên, lo nước- Luận điểm 4: Đánh giá Nội dung tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ Luận cứ: Hai câu thơ đầu. Hình ảnh đđẹp, thi vị: trăng, hoa, cổ thụ, tiếng suối.- Luận điểm 3: Vẻ đẹp hài hòa giữa chất cổ điển và hiện đạiLuận cứ:+Cổ điển: thể thơ tứ tuyệt, bút pháp miêu tả, hình ảnh thiên nhiên+ Hiện đại: nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ lánh đời mà là chiến sĩ (cảm hứng chủ đạo là tình cảm đất nước)Kết bài - Khẳng định bài thơ - Cảm nghĩ của bản thân về Bác- Xuất xứ đoạn trích- Luận đề: Nội dung và nghệ thuật2.Đề 2a.Tìm hiểu đềb.Dàn ýMở bài:-Xuất xứ đoạn thơ-Luận đề, trích đoạn thơThân bài-Luận điểm 1:(8 câu đầu):Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống Pháp ở Việt Bắc-Luận điểm 3:Nghệ thuật điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp trùng điệp, so sánh, cường điệu; giọng thơ hào hùng , tính sử thiKết bài- Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ, bài thơ.- Cảm nhận phong cách thơ Tố Hữu (hoặc về cuộc kháng chiến).Luyện tậpĐề: Nghị luận đoạn thơ sau trong bài Tràng giang (Huy Cận)Lớp lớp mây cao đùn núi bạcChim nghiêng cánh nhỏ:bóng chiều saLòng quê dợn dợn vời con nướcKhông khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
File đính kèm:
- Nghi_luan_ve_mot_bai_tho_doan_tho.ppt