Bài giảng Ngữ văn 12 - Sóng - Trường THPT Lương Thế Vinh

* Quê hương: La Khê – Hà Đông (Hà Tây)

- Gia đình:

 Công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, ở với bà nội.

 * Bản thân:

- Tuổi thơ: thiệt thòi, bất hạnh.

- Tình duyên: trắc trở, lận đận.

 + Khao khát tình yêu thương, hạnh phúc đời thường.

+ Nhạy cảm với tình mẫu tử.

+ Dự cảm lo âu, bất trắc.

- Ra đi đột ngột (tai nạn ô tô - 1988) giữa lúc tài năng đang độ chín.

=> tài hoa bạc mệnh.

 

ppt34 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 12 - Sóng - Trường THPT Lương Thế Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
tr­êng thpt l­¬ng thÕ vinh qu¶ng b×nhVâ §øc HiÕuKiÓm tra bµi cò.1. Bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng được in trong tập thơ nào của nhà thơ?A. Mây đầu ô (thơ 1986).B. Thơ văn Quang Dũng (1988).C. Ra trận (1962- 1971).D. Gió lộng (1955-1961).AKiÓm tra bµi cò.2.Đọan trích “Việt Bắc” được xây dựng theo lối kết cấu như thế nào?A. Lời của đồng bào Việt Bắc. B. Lời của những người cách mạng.C. Cuộc đối đáp giữa đồng bào Việt Bắc và những người cách mạng.D. Lời miêu tả của tác giả.CKiÓm tra bµi cò.3. Bài thơ “Tây tiến”chủ yếu bằng bút pháp nào?A. Lãng mạn . C. Tượng trưng.B. Hiện thực . D. Lãng mạn và hiện thực.DKiÓm tra bµi cò.Hãy nêu cảm hứng bao trùm lên bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng)?sãng Soùng – Xuân Quỳnh A.TIỂU DẪN:I.Tác giả.1. Cuộc đời(1942 – 1988)* Quê hương: La Khê – Hà Đông (Hà Tây)- Gia đình: Công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, ở với bà nội. * Bản thân: - Tuổi thơ: thiệt thòi, bất hạnh. - Tình duyên: trắc trở, lận đận. + Khao khát tình yêu thương, hạnh phúc đời thường.+ Nhạy cảm với tình mẫu tử.+ Dự cảm lo âu, bất trắc.- Ra đi đột ngột (tai nạn ô tô - 1988) giữa lúc tài năng đang độ chín. => tài hoa bạc mệnh.Vî chång Xu©n Quúnh- L­u Quang Vò Xu©n quúnh vµ Bµ ngo¹iVợ chồng Xuân Quỳnh cùng hai con (Lưu Minh Vũ, Lưu Quỳnh Thơ)Xuân Quỳnh cùng con trai Lưu Tuấn AnhGia đình Xuân QuỳnhĐám tang: Xuân Quỳnh, Lưu Quang Vũ và Quỳnh ThơMé Xu©n quúnh vµ L­u Quang Vò Soùng – Xuân Quỳnh A.TIỂU DẪN:I.Tác giả.1. Cuộc đời2. Sự nghiệp- Diễn viên múa -> nhà thơ.- Tác phẩm chính: Tơ tằm - Chồi biếc, Gió Lào cát trắng, Hoa dọc chiến hào, Tự hát, Hoa cỏ may Soùng – Xuân Quỳnh A.TIỂU DẪN:I.Tác giả.1. Cuộc đời2. Sự nghiệp Soùng – Xuân Quỳnh A.TIỂU DẪN:I.Tác giả.1. Cuộc đời2. Sự nghiệp- Phong cách nghệ thuật: Cái tôi độc đáo+ Giàu vẻ đẹp nữ tính.+ Tiếng lòng của một trái tim đa cảm, đầy âu lo, trắc ẩn.(hồn nhiên, tươitắn/chân thành, đằm thắm).+ Da diết khát vọng hạnh phúc bình dị, đời thường.2. VĂN BẢN.a. Hoàn cảnh sáng tác. Sáng tác 1967, chuyến đi thực tế ở Diêm Điền In trong tập “ Hoa dọc chiến hào” ( 1968) b. Bố cục. 2 khổ đầu: Quy luật của sóng và tình yêu 5 khổ tiếp: Những sắc thái tinh tế của tình yêu. 2 khổ cuối: khát vọng tình yêu vĩnh hằng.Dữ dội và dịu êmỒn ào và lặng lẽSông không hiểu nổi mìnhSóng tìm ra tận bểÔi con Sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thếNỗi khát vọng tình yêuBồi hồi trong ngực trẻTrước muôn trùng Sóng bểEm nghĩ về anh, EmEm nghĩ về biển lớnTừ nơi nào sóng lên ?Sóng bắt đầu từ gióGió bắt đầu từ đâu ?Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhauCon Sóng dưới lòng sâuCon Sóng trên mặt nướcÔi con Sóng nhớ bờNgày đêm không ngủ đượcLòng Em nhớ đến anhCả trong mơ còn thứcDẫu xuôi về phương BắcDẫu ngược về phương NamNơi nào Em cũng nghĩHướng về anh - một phươngỞ ngoài kia đại dươngTrăm nghìn con Sóng đóCon nào chẳng tới bờDù muôn vời cách trởCuộc đời tuy dài thếNăm tháng vẫn đi quaNhư biển kia dẫu rộngMây vẫn bay về xa Làm sao được tan raThành trăm con Sóng nhỏGiữa biển lớn tình yêuÐể ngàn năm còn vỗ .1. Ý nghĩa hình tượng sóng và âm điệu chung của bài.a. Hình tượng sóng: Nghĩa thực: tả thực, cụ thể, sinh động với nhiều trạng thái trái ngược nhau. Hình tượng ẩn dụ, sự hóa thân của nhân vật trữ tình “em”.“sóng” và “em” đan cài, quấn quýt, soi sáng, bổ sung cho nhaucấu trúc song hànhII. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢNb. Âm điệu chung của bài: Thể thơ 5 chữ, nhịp thơ 2/3, 3/2, có lúc liền mạch như những đợt sóng liên tiếp gối lên nhau lúc tràn trề sôi nổi, lúc lắng lại dịu êm. Mượn hình tượng sóng biển  diễn tả lớp sóng lòng với nhiều cung bậc tình cảm. Âm điệu chung: Sự hòa trộn âm thanh, nhịp điệu của sóng với những trăn trở, khao khát, nhớ thương trong cõi lòng người con gái đang yêu.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN2. Quy luật của sóng và tình yêu.Khổ 1.Sóng không bình yên mà đầy biến động. Tình yêu như sóng: có lúc khao khát cháy bỏng, mãnh liệt, có lúc dịu êm lặng lẽ, mơ màngdữ dộiồn àodịu êmLặng lẽẩn dụđối lậpSông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bểSôngrabểchật hẹprộng lớn(nhân hóa, tương phản)Quy luậtTự nhiên: Tình cảm:khao khát vượt ra khỏi cái tầm thường hướng tới cái lớn lao, sự đồng cảm, đồng điệu trong tình yêusông tìm ra bểCâu hỏi: Nhà thơ đã phát hiện ra điều gì tương đồng giữa sóng và tình yêu?Khổ 2. Ôi con sóng ngày xưa và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ Cũng như sóng, con người đã đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.Sóng vẫn trường tồn trước thời gian: vẫn dạt dào, sôi nổiTình yêu là khát vọng lớn, vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN3. Những sắc thái tinh tế của tình yêu.a. khổ 3, 4: yêu là thắc mắc Câu hỏi: lí giải cội nguồn của tình yêu Xuân Quỳnh tỏ ra như thế nào? Câu hỏi: Xuân Quỳnh đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Để lí giải cội nguồn của sóng và tình yêu? “ Sóng bắt từ đâu?”: Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: không lí giải hết cội nguồn của sóng. “Em cũng.yêu nhau”: một câu hỏi nhẹ nhàng, ngây thơ, bối rối lẫn đắm say, ngọt ngào.Câu hỏi: Chính cái “thất bại” của Xuân Quỳnh khi truy nguyên nguồn gốc, bản chất đích thực của tình yêu, người ta lại thấy một định nghĩa rất riêng – rất Xuân Quỳnh. ai phát hiện ra định nghĩa ấy?“Trái tim có những quy luật riêng mà lí trí không thể hiểu nổi” ( Pascal)cái bối rối của Xuân Quỳnh rất nữ tính và đáng yêu.II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN3. Những sắc thái tinh tế của tình yêu a. khổ 3, 4: yêu là thắc mắc b. khổ 5: yêu là nhớ nhungSóng nhớ bờNgày đêmKhông ngủem nhớ anhmơcòn thứcnhớ bao trùm cả không gian, thời gian, cả vô thức, tiềm thức, ý thứcSóng – dướilòng sâuSóng – trên mặt nướcsóng - bờ Khổ thơ dài nhất, “ sóng” lặp lại 3 lần, nhịp thơ 2/3, 3/2; giọng thơ dào dạt, mãnh liệt. Nỗi nhớ: cồn cào, da diết, nó cuồn cuộn, dạt dào như những con sóng triền miên, vô hồi, vô hạnhình ảnh sóng giống như những đợt sóng gối lên nhau, hối hả vươn tới bờII. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN3. Những sắc thái tinh tế của tình yêu a. khổ 3, 4 b. khổ 5: yêu là nhớ nhung c. khổ 6,7: yêu là thủy chung phương bắc > đối lập, không gian xa cách (những thử thách, biến động của cuộc đời) Em một phương (không gian có 4 phương, tình yêu chỉ có một phương)“Ở ngoài kia đại dươngTrăm ngàn con sóng đóCon nào chẳng tới bờDù muôn vời cách trở”Giữa cuộc đời vạn biến, tình yêu là bất biến (khẳng định sự thủy chung mãnh liệt)Câu hỏi: Hình ảnh sóng ở khổ 5 “nhớ bờ” cũng chính là “ em nhớ anh”, vậy hình ảnh sóng ở đây có gì khác ở trên ? khẳng định tình yêu thủy chung sẽ cập bến hạnh phúc Sóng khát khao tới bờ như em khát khao có anh. Sóng vượt qua mọi trở ngại để tới bờ như em bước qua mọi khó khăn, cách trở để cập bến hạnh phúc.4. Khát vọng tình yêu (khổ 8-9)Cuộc đời tuy dài > phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người, sự mong manh của hạnh phúc.trăm con sóngkhông gian mênh môngthời gian vĩnh hằngcòn vỗbiển lớnKhát vọng tình yêu chân thành, say đắm, mãnh liệt, một tình yêu sẽ tồn tại mãi trong cuộc đời mình.III. TỔNG KẾT- Thể thơ ngũ ngôn, nhịp thơ như nhịp sóng, giọng thơ hồn nhiên, đầy nữ tính.- Hình tượng sóng giúp ta cảm nhận vẻ đẹp của một tâm hồn phụ nữ:+ Mạnh dạn bày tỏ khát vọng tình yêu+ Tâm hồn trong sáng tha thiết+ Tình yêu thủy chung mãnh liệtCâu hỏi: “ sóng” là lời tự bạch của Xuân Quỳnh về khát vọng tình yêu:Tình yêu trong sáng, hồn nhiên, say đắm.Tình yêu say đắm, tha thiết, trường tồn.Tình yêu nồng nàn, thủy chung, bất diệt.Tình yêu mãnh liệt, tha thiết, thủy chungV. DẶN DÒ :- Học thuộc bài thơ, phân tích hình tượng “Sóng”trong bài thơ cùng tên.Chuẩn bị bài mới :luyên tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận. nh÷ng yÕu tè k× ¶o Tiết học kết thúcHẸN GẶP LẠI

File đính kèm:

  • pptTuan_13_Song.ppt