Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 88, 89: Đọc văn: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc

 “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc” là bài tiểu luận gồm 3 phần được Trần Đình Hượu viết năm 1986, in trong công trình “Đến hiện đại từ truyền thống”.

Đoạn trích:

Xuất xứ:

Văn bản “Nhìn về vốn văn hoá dân tộc” ( nhan đề do người biên soạn đặt) trích từ phần II của bài viết “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc”.

 

ppt24 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 12 - Tiết 88, 89: Đọc văn: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Tiết 88, 89 – Đọc vănNHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘCTrần Đình HượuTrần Đình Hượu (1926-1995)Là nhà nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử tư tưởng và văn hoá Phương Đông.- Có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị (SGK)TÌM HIỂU CHUNG1. Tác giả3. Đoạn trích:Văn bản “Nhìn về vốn văn hoá dân tộc” ( nhan đề do người biên soạn đặt) trích từ phần II của bài viết “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc”. “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc” là bài tiểu luận gồm 3 phần được Trần Đình Hượu viết năm 1986, in trong công trình “Đến hiện đại từ truyền thống”.2. Tác phẩm: a. Xuất xứ:b. Bố cục: - Đoạn 1: Từ đầugần gũi với nó	Quan niệm của tác giả về “vốn văn hoá dân tộc” và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.- Đoạn 2: Tiếptrong văn học	Những ưu điểm, hạn chế và đặc trưng chung của “vốn văn hoá dân tộc”.- Đoạn 3: Còn lại	Con đường hình thành bản sắc văn hoá Việt NamVăn hoá là “tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử” (Từ điển tiếng Việt). II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN * Khái niệm “văn hoá” và “bản sắc văn hoá dân tộc”- Bản sắc văn hoá dân tộc là những nét đặc trưng riêng có, những giá trị tiêu biểu nhất, bản chất nhất của nền văn hoá một dân tộc, giúp khu biệt văn hoá của dân tộc này với dân tộc khác.1. Khái niệm của tác giả về “vốn văn hoá dân tộc” và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu- Vốn văn hoá dân tộc: “là cái ổn định dần, tồn tại cho đến trước thời cận – hiện đại”.Khái niệm vốn văn hoá mà tác giả dùng vừa có mặt rộng hơn, vừa có mặt hẹp hơn khái niệm bản sắc văn hoá dân tộc.- Rộng hơn: bởi bản sắc văn hoá làm nên vốn văn hoá- Hẹp hơn: vốn văn hoá chỉ chú ý mặt ổn định, chưa nói được mặt biến đổi của bản sắc văn hoá- Mục đích bài viết: + “đưa ra một số nhận xét về vài ba mặt của cái vốn văn hoá dân tộc” Vấn đề đưa ra còn phải tiếp tục nghiên cứu. Bài viết mới chỉ là những nhận định, kết luận ban đầu.+ “không nghĩ đó là đặc sắc văn hoá dân tộc nhưng chắc chắn có liên quan gần gũi với nó”. Vấn đề đưa ra cần được thẩm định thêm. Mục đích rõ ràng, đặt ra vấn đề cấp thiết, vừa có tính chất gợi mở con đường nghiên cứu vừa thể hiện tư duy khoa học và sự khiêm tốn của tác giả.2. Những ưu điểm, hạn chế và đặc trưng chung của “vốn văn hoá dân tộc”.- Nhận định:“Chúng ta không thể tự hào là nền văn hoá của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật”.a. Những điểm hạn chế của “vốn văn hoá dân tộc”:+ So sánh với các dân tộc khác “ở một số dân tộcdân tộc đó” (SGK/159)- Căn cứ: + Chứng minh bằng những phương diện chủ yếu của đời sống tinh thần và vật chất của Việt NamVề Tôn giáoVề văn hoá nghệ thuậtVề khoa học kĩ thuậtVề quan niệm sốngTHẢO LUẬNTrình bày những điểm hạn chế của “vốn văn hoá dân tộc” trên các phương diện sau?Về Tôn giáo- Không cuồng tính, không say mê tranh biện triết học, ít quan tâm đến giáo lí Tôn giáo không phát triểnVề văn hoá nghệ thuật- Thần thoại không phong phú- Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ- Trọng văn chương nhưng không lấy đó làm sự nghiệp- Không một ngành văn hoá nào trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hoá.Về khoa học kĩ thuật- Không một ngành khoa học, kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thốngVề quan niệm sống- Yên phận thủ thường, không mong cao xa, khác thường- Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng- Chần chừ, dè dặt, giữ mình- Giải thích nguyên nhân hạn chế: + Do khuynh hướng, hứng thú, sự ưa thích.+ Do hạn chế của trình độ sản xuất, của đời sống xã hội.+ Do là dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị.+ Kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếuNhận xét:Cách triển khai lập luận khá đặc biệt+ Nói về cái “không” trước khi nói cái “có” của vốn văn hoá dân tộc+ Phân tích, đánh giá một cách khách quan, khoa học, thoát khỏi thái độ ca ngợi (phổ biến) hoặc chê bai khi tiếp cận vấn đề Cách đánh giá nhìn nhận của một nhà nghiên cứu khoa học tâm huyết+ Các vấn đề trình bày chặt chẽ, có hệ thốngb. Những bản sắc riêng của văn hoá dân tộc:Về Tôn giáoVề nghệ thuậtVề thẩm mỹVề quan niệm sốngTHẢO LUẬNTrình bày những ưu điểm của vốn văn hoá dân tộc trên các phương diện sau?Tôn giáoKhông cuồng tính mà dung hoà các tôn giáo. Các tôn giáo đều có mặt nhưng không có xung đột quyết liệt. Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia.Về nghệ thuậtSáng tạo được nhiều tác phẩm tinh tế, xinh xắn, có tính thẩm mỹ.Thẩm mỹHướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh nhã, có quy mô vừa phảiVề quan niệm sống Mong ước thái bình, sống an nhàn, thong thả. Trọng tình nghĩa, ca tụng sự khôn khéo. Không cự tuyệt trước cái mới, chấp nhận những cái gì vừa phải, hợp với mình. * Tích cực Tính thiết thực khiến văn hoá VN gắn bó sâu sắc với cộng đồng. Tính linh hoạt thể hiện ở khả năng tiếp biến nhiều giá trị văn hoá khác nhau để hình thành bản sắc. Tính dung hoà: các giá trị văn hoá nội sinh, ngoại sinh không loại trừ nhau.“TINH THẦN CHUNG CỦA VĂN HOÁ VIỆT NAM LÀ THIẾT THỰC, LINH HOẠT, DUNG HOÀ”c. Đặc trưng chung của văn hoá Việt Nam* Hạn chế:Thiếu sáng tạo phi phàm, kì vĩ và những đặc sắc nổi bật. “không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá những giá trị văn hoá bên ngoài.”- “tạo tác”: sự sáng tạo lớn của một dân tộc.- “đồng hoá”: tiếp thu một cách chủ động, có sàng lọc những giá trị văn hoá bên ngoài.3. Con đường hình thành bản sắc văn hoá Việt NamTừ vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc, tác giả đã phân tích rõ một số mặt tích cực và hạn chế của văn hoá truyền thống; Khẳng định: Cái gốc của văn hoá Việt Nam là tính nhân bản và tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà.III. TỔNG KẾT1. Nội dung:2. Nghệ thuật:- Cách trình bày chặt chẽ, biện chứng, logich thể hiện được tầm bao quát lớn, chỉ ra được những khía cạnh quan trọng về đặc trưng văn hoá dân tộc.- Thái độ nghiên cứu khoa học khách quan, khoa học, khiêm tốn.

File đính kèm:

  • pptNHIN_VE_VON_VAN_HOA_DAN_TOC.ppt
Bài giảng liên quan