Bài giảng Ngữ văn khối 10 - Tiết dạy học: Ca dao hài hước
- Vật dẫn cưới rất đặc biệt và khác thường bằng cách nói khoa trương, hài hước, dí dỏm, thông minh.
- Cảnh ngộ của chàng trai rất nghèo. Nhưng tình cảm bày tỏ lại rất lạc quan, thoải mái không chút mặc cảm.
- Cô gái nói về việc thách cưới:
+ Thách cưới:một nhà khoai lang.
+ Để cô gái :
* mời làng
* mời họ hàng ăn chơi
* con trẻ ăn giữ nhà
* con lợn, con gà ăn.
CA DAO HÀI HƯỚC*Theo em, caùc caâu ca dao sau ñaây thuoäc theå loaïi ca dao trữ tình hay ca dao haøi höôùc? Vì sao?1. ÔÛ ñaâu maø chaúng bieát taTa con oâng Saám chaùu baø Thieân LoâiXöa kia ta ôû treân trôøiÑöùt daây rôùt xuoáng laøm ngöôøi traàn gian.2. Noùi thì ñaâm naêm cheùm möôøiÑeán böõa toái trôøi chaúng daùm ra saân.3. Anh huøng laø anh huøng rômTa cho moài löûa heát côn anh huøng.- Chàng trai dẫn cưới: + Dẫn voi/ sợ quốc cấm.+ Dẫn trâu/ sợ họ nhà gái máu hàn.+ Dẫn bò/ sợ họ nhà nàng co gân.+ Cuối cùng dẫn cưới bằng con chuột béo. - Vật dẫn cưới rất đặc biệt và khác thường bằng cách nói khoa trương, hài hước, dí dỏm, thông minh. - Cảnh ngộ của chàng trai rất nghèo. Nhưng tình cảm bày tỏ lại rất lạc quan, thoải mái không chút mặc cảm.- Cô gái nói về việc thách cưới: + Thách cưới:một nhà khoai lang. + Để cô gái : * mời làng* mời họ hàng ăn chơi* con trẻ ăn giữ nhà* con lợn, con gà ăn. - Vật thách cưới của cô gái rất bình thường và cách nói vô tư, ý nhị, hóm hỉnh, hài hước. - Cô gái cũng nghèo và rất thông cảm với chàng trai bằng lời thách cưới rất thanh thản và thú vị, bằng lòng với cảnh nghèo. Tóm lại: Qua lời đối đáp, chàng trai và cô gái tự cười giễu cái nghèo của chính mình. Thể hiện triết lí sống, an phận với cái nghèo, tìm niềm vui trong cái nghèo.Bài 2+ Loại đàn ông(1): khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.=> Nghệ thuật phóng đại, đối lập để chê cười loại đàn ông yếu đuối thiếu bản lĩnh làm trai. Bài 3+ Loại đàn ông(2): Ngồi bếp sờ đuôi con mèo.=> Nghệ thuật đối lập: để chê cười loại đàn ông lười nhác không có chí lớn, ăn bám vợ con.Một số bài ca dao châm biếm, chế giễu về loại đàn ông lười biếng, vô dụng - Làm trai cho đáng nên traiĂn cơm với vợ lại nài - Làm trai cho đáng nên traicho dài ăn vụng cơm con. Một số bài ca dao châm biếm, chế giễu về loại đàn ông lười biếng, vô dụng - Làm trai cho đáng nên traiĂn cơm với vợ lại nài vét niêu. - Làm trai cho đáng nên traiVót đũa cho dài ăn vụng cơm con. - Chồng người bể Sở sông NgôChồng em ngồi bếp . . . cháy quần.- Ăn no rồi lại . . .Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.- Chồng người bể Sở sông NgôChồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần.- Ăn no rồi lại nằm khoèoNghe giục trống chèo bế bụng đi xem.C. BÀI 4: - Đối tượng chế giễu: phụ nữ - Nội dung chế giễu: * mũi mười tám gánh lông * ngáy o o * hay ăn quà * đầu những rác cùng rơm. - Nghệ thuật phóng đại, chi tiết giàu tưởng tượng, điệp ngữ để chê cười loại phụ nữ đỏng đảnh ,vô duyên. Nhưng tác giả dân gian vẫn có cách nhìn đầy nhân hậu, cảm thông với thái độ nhắc nhở nhẹ nhàng qua một bức tranh hư cấu hài hước. Bài tập : Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu chè, tệ nạn tảo hôn, đa thê, phê phán thầy bói, thầy cúng , thầy địa lí, thầy phù thủy trong xã hội cũ:- Nghiện ngập rượu chè: Rượu chè cờ bạc lu bù Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.Tệ nạn tảo hôn: Bồng bồng cõng chồng đi chơiĐi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng. Chị em ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,Để tôi múc nước, múc chồng tôi lên.+ Lấy chồng làm lẽ khổ thay Đi cấy đi cày, chị chẳng kể công. Đến tối chị sợ mất chồng,Chị cho manh chiếu, nằm không nhà ngoài. Đến sáng chị gọi: Bớ Hai!Mau mau thức dậy thái khoai, băm bèo. Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo ,Cho nên tôi phải băm bèo thái khoai.- Phê phán thầy bói, thầy cúng, thầy địa lí, thầy phù thủy :+ Bói cho một quẻ trong nhàCon heo bốn cẳng, con gà hai chân. + Bà già đi chợ cầu ĐôngXem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng? Thầy bói gieo quẻ nói rằng:Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
File đính kèm:
- Ca_dao_hai_huoc.ppt