Bài giảng Tiết 1 – Bài 1: Vẽ trang trí chép hoạ tiết trang trí dân tộc (tiếp theo)

- GV treo một số hình ảnh về điêu khắc.

- Điêu khắc phát triển những thể loại nào?

- Tượng có giống thật không?

 

doc71 trang | Chia sẻ: haha | Lượt xem: 3219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tiết 1 – Bài 1: Vẽ trang trí chép hoạ tiết trang trí dân tộc (tiếp theo), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
c: Phương pháp quan sát, vấn đáp, luyện tập.
III. tiến trình:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- GV chọn một số bài vẽ tranh đề tài của HS đã làm ở nhà, gợi ý để hs khác nhận xét bài của bạn:
- Bạn vẽ về nội dung gì? Những hình ảnh sắp xếp trong tranh đã hợp lí chưa? Em có nhận xét gì về hình ảnh chính, phụ trong bài? Bạn đã áp dụng luật xa gần vào bài vẽ chưa?
- GV nhận xét và có thể củng cố kiến thức về luật xa gần áp dụng vào bài vẽ, không nên dàn trải hình ảnh trong tranh mà tập trung vào hình ảnh chính, diễn tả nội dung cụ thể của đề tài.
3. Bài mới: Giới thiệu bài
 	Trong mĩ thuật phân môn trang trí là phân môn quan trọng và nó được áp dụng rất nhiều vào thực tế. Nhưng để có thể vẽ được các bài trang trí đòi hỏi chúng ta phải biết được những quy tắc cơ bản. Vậy thì hôm nay chúng ta sẽ học bài 6.
Nội dung
HĐGV
HĐHS
ĐDDH
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế nào là cách sắp xếp trong TT:
I. Thế nào là cách sắp xếp trong trang trí:
Là cách sắp xếp các hình mảng đường nét, hoạ tiết, đậm nhạt, màu sắc sao cho thuận mắt và hợp lý.
- Gv yêu cầu học sinh quan sát H1 (SGK).
- Em có nhận xét gì về cách sắp xếp trong các bài vẽ?
- Trang trí có cân đối thuận mắt không?
- Vậy một bài trang trí đẹp cần các yếu tố nào?
Gv nhận xét kết luận:
Một số bài trang trí đẹp cần:
- Sắp xếp các hình mảng đường nét, hoạ tiết, đậm nhạt, màu sắc sao cho thuận mắt và hợp lý.
- Sắp xếp các hình mảng lớn, nhỏ cho phù hợp với các khoảng trống của nền.
- Sắp xếp hài hoà các hoạ tiết có nét cong, nét thẳng, có đậm, có nhạt...
- Hs quan sát H1/ sgk:
- Học sinh trả lời câu hỏi theo hiểu biết.
- Nghe, ghi vở cảm nhận bài học.
GV giới thiệu một số hình ảnh về cách sắp xếp trong trang trí hội trường, lớp học, nhà cửa ... và trong trang trí các vật dụng hàng ngày, những đồ vật quen thuộc: ấm, chén, bát đĩa, lọ hoa, sách vở ... để hs thấy được sự đa dạng trong bố cục trang trí.
? Theo em thế nào được gọi là trang trí cơ bản, và trang trí ứng dụng?
+ TT cơ bản là sự sắp xếp các hoạ tiết vào các hình cơ bản như hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật ... tạo cho hình sự cân đối và đẹp về màu sắc.
+ TT ứng dụng là vận dụng trang trí hình cơ bản vào trang trí cho các đồ vật, sản phẩm, đồ dùng hàng ngày của con người như trang trí nhà cửa, lớp học, hội trường, góc học tập, bát đĩa, ấm chén, nhãn vở...
- GV giới thiệu một số cách sắp xếp trong trang trí, yêu cầu HS quan sát vào hình 2 - sgk.
- Có nhiều cách làm cho bài vẽ sinh động hơn nhờ vào sắp xếp các hoạ tiết trong bài. 
Quan sát để phân biệt giữa trang trí ứng dụng và trang trí cơ bản.
+ TT cơ bản là làm cho các hình cơ bản như hình vuông, hình tròn, bằng các hoạ tiết sinh động, màu sắc nổi bật.
+ TT ứng dụng là sự vận dụng việc trang trí các hình cơ bản vào trang trí cho những sản phẩm, những vật dụng, đồ dùng trong cuộc sống thêm phong phú đẹp mắt, gọn gàng có trật tự như trang trí lớp học bằng cách sắp xếp bàn học gọn gàng ngăn nắp, những biển treo tường sắp xếp cân đối hai bên, bàn ghế ngay ngắn... hay trang trí lọ hoa, bát đĩa, ấm chén, các hoạ tiết được sắp xếp cân đối hài hoà trên thân, cổ, đáy... làm cho vật thêm đẹp mắt.
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vài cách xắp sếp trong TT:
II. Một vài cách xắp sếp trong trang trí:
1. Nhắc lại: 
2. Xen kẽ: 
3. Đối xứng: 
4. Mảng hình không đều: 
- Gv yêu cầu các em quan sát hình qua SGK và hỏi.
- Các hoạt tiết có giống nhau không?
? Thế nào là hình nhắc lại?
- Quan sát H2b (SGK):
- Có mấy loại hoạ tiết? Thế nào là sắp xếp xen kẽ?
- Quan sát hình 2c:
- Em có nhận xét gì về 2 nửa của hoạ tiết?
4. Mảng hình không đều: Các mảng hình, hoạ tiết tuy không đều nhưng vẫn tạo ra sự thăng bằng cân xứng, thuận mắt trong bài vẽ.
- Quan sát trả lời câu hỏi:
- Nghe, ghi vở cảm nhận bài học.
Nhắc lại: Một hoạ tiết hay một nhóm hoạ tiết được vẽ lặp lại nhiều lần, có thể đảo ngược theo một trật tự nhất định gọi là xắp sếp theo kiểu nhắc lại.
Xen kẽ: Hai hay nhiều hoạ tiết được xen kẽ nhau và lặp lại gọi là xắp sếp theo kiểu xen kẽ.
Đối xứng: Hoạ tiết được vẽ giống nhau qua một trục hay nhiều trục đối xứng gọi là xắp sếp theo kiểu đối xứng.
Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh cách làm bài trang trí cơ bản:
III. Cách làm bài trang trí cơ bản:
1: Vẽ hình, kẻ trục đối xứng:
2. Tìm các mảng hình: 
3. Tìm và chọn các hoạ tiết 
4. Tìm chọn màu 
và vẽ màu
GV cho hs xem một số bài trang trí cơ bản, và ứng dụng: hình tròn, hình chữ nhật, cái đĩa, gạch nền đá hoa...
- Gv chỉ ra cách làm bài trang trí cơ bản: có thể phác nhanh các bước lên bảng để hs tiện theo dõi.
1. Vẽ hình, kẻ trục đối xứng.
2. Tìm các mảng hình: Chú ý tỷ lệ giữa các mảng hoạ tiết với các khoảng trống của nền.
3. Tìm và chọn các hoạ tiết cho phù hợp với các mảng hình.
4. Tìm chọn màu và vẽ màu theo ý thích sao cho bài có trọng tâm.
- Hs quan sát, ghi nhận.
Hoạt động 4. Hướng dẫn học sinh thực hành:
IV. Thực hành:
- Hãy vận dụng các bước trang trí để làm một bài trang trí hình cơ bản yêu cầu nội dung sgk. 
- GV nhắc nhở Hs việc tìm hình, mảng, chọn hoạ tiết và vẽ màu sao cho nổi bật hình ảnh trọng tâm của bài TT.
- Hs hãy xắp sếp các mảng hình cho 2 hình vuông với cạnh là 10 cm sau đó tìm các hoạ tiết vẽ vào các hình.
Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập
- Gv đưa ra câu hỏi bài tập kiểm tra củng cố.
- Gv theo dõi và nhận xét đánh giá tiết học.
- Học sinh thực hành cá nhân.
Dặn dò: Dặn dò về nhà xem lại bài, hoàn thành bài tập và đọc chuẩn bị trước bài 8.
Ngày dạy: 
Tiết 9 – bài 8: thường thức mĩ thuật
Sơ lược về mĩ thuật thời lý (1010 - 1225)
I. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu và nắm bắt được một số kiến thức chung về kỹ thuật thời lý.
- Học sinh nhận thức đúng đắn về truyền thống nghệ thuật dân tộc trân trọng, yêu quý những di sản của cha ông để lại và tự hào về bản sắc độc đáo của nghệ thuật dân tộc.
II. Chuẩn bị:
1. Tài liệu tham khảo:
2. Đồ dùng dạy học:
Giáo viên:
- Hình ảnh một số tác phẩm, công trình mĩ thuật thời Lý.
- Sưu tầm một số tranh ảnh thuộc MT thời Lý in trong sách, báo (ảnh chùa, pho tượng, họa tiết trang trí, gốm...)
Học sinh:
HS đọc bài trước ở nhà, sưu tầm tranh ảnh liên quan bài học.
3. Phương pháp dạy – học: Thuyết trình, trực quan, giảng giải, vấn đáp.
III. tiến trình:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: Giới thiệu bài
Nội dung
HĐGV
HĐHS
ĐDDH
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về bối cảnh lịch sử:
I. Vài nét về bối cảnh lịch sử:
- GV yêu cầu học sinh đọc nghiên cứu SGK? Trình bày một số nét cơ bản của triều đại Lý ở giai đoạn này?
GV nhận xét và kết luận:
- Vua Lý Thái Tổ đã rời đô từ Hoa Lư về Đại La và đổi tên là Thăng Long và sau đó Lý Thánh Tông đặt tên nước là Đại Việt.
- Đất nước ổn định, cường thịnh, ngoại thương phát triển cộng với ý thức dân tộc đã tạo điều kiện để xây dựng một nền văn hoá nghệ thuật đặc sắc, toàn diện.
- Đạo phật đi vào cuộc sống đã khơi nguồn cho nghệ thuật phát triển.
- Hs trả lời theo cảm nhận:
Lý công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi tên thành là Thăng Long vào năm 1010.
- Đạo phật đi vào cuộc sống đã khơi nguồn cho nghệ thuật phát triển, thời kì này đã có nhiều công trình nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ đặc sắc ra đời
- Mở rộng giao lưu với các nước láng giềng, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ thuật phát triển.
- Nghe cảm nhận, ghi nhớ.
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược về mỹ thuật thời lý.
II. Sơ lược về mỹ thuật thời lý:
1. Nghệ thuật kiến trúc.
a. Kiến trúc cung đình:
Kinh thành Thăng Long
b. Kiến trúc phật giáo:
- GV yêu cầu các em học sinh đọc SGK? 
- Thông qua các hình ảnh minh họa trong sgk hãy cho biết thời Lý có các loại hình nghệ thuật nào phát triển?
- Tại sao khi nhắc tới mĩ thuật Lý, chúng ta lại đề cập nhiều về nghệ thuật kiến trúc?
Trình bày những hiểu biết về kiến trúc kinh thành Thăng Long?
- Em hãy kể tên một số công trình kiến trúc thời Lý còn lại ở Hà Nội?
- Đặc điểm kiến trúc Phật giáo?
- Kể tên một số công trình kiến trúc tôn giáo tiêu biểu?
Gv kết luận: Hiện nay chỉ còn lại một số nền móng của các ngôi chùa được ghi lại trong các thư tịch.
- Hs trả lời theo cảm nhận:
- Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc trang trí, gốm, một số tác phẩm hội hoạ.
- Thời kì này Phật giáo là quốc giáo, do vậy kiến trúc phật giáo và kiến trúc cung đình phát triển rực rỡ.
+ Vua Lý Thái Tổ cho xd kinh đô Thăng Long với qui mô to lớn và tráng lệ. Là một quần thể kiến trúc gồm 2 lớp: lớp bên trong là hoàng thành, là nơi ở và sinh hoạt của vua và hoàng tộc, lớp ngoài là kinh thành, xung quanh kinh thành còn có nhiều công trình kiến trúc khác như Tháp Báo Thiên, Văn miếu Quốc Tử Giám ...
* Kiến trúc Phật giáo:
+ Các công trình có quy mô to lớn, được đặt ở nơi có cảnh quan đẹp.
+ Điển hình: Chùa Một Cột, Chùa Phật Tích, Chùa Dạm, Chùa Hương Lãng, Chùa Long Đọi...
2. Nghệ thuật điêu khắc và trang trí:
a. Tượng:
b. Chạm khắc:
- GV treo một số hình ảnh về điêu khắc.
- Điêu khắc phát triển những thể loại nào?
- Tượng có giống thật không?
- Sử dụng hoạ tiết như thế nào để trang trí cho tượng và phù điêu.
- Hoạ tiết rồng trên phù điêu có giống thực không?
- Hình tượng con rồng được diễn tả như thế nào?
- Nêu đặc điểm rồng thời Lý?
- Hs quan sát, ghi nhận.
- Tượng và chạm khắc.
- Tượng tròn mang bản sắc riêng. Không giống thật, mang tính cách điệu cao.
- Sử dụng nhiều hoạ tiết mang tính tượng trưng, mang tính chất toàn vẹn. Các bức tượng như tượng Kim Cương, A di đà, đầu người mình chim, các con thú bên cạnh đó còn có hoạ tiết như hoa, lá, mây, sóng nước, rồng...
- Hình rồng uốn lượn kiểu thắt túi, đầu rồng mang đậm tính chất trang trí,hình có tính biểu tượng cao.
- Rồng thời Lý mềm mại hiền lành, uốn khúc nhịp nhàng theo hình thắt túi, là hình ảnh tiêu biểu cho nghệ thuật trang trí của dân tộc Việt Nam.
3. Nghệ thuật gốm:
- Kể tên một số trung tâm sản xuất gốm.
- Nêu đặc điểm gốm thời Lý.
Gv kết luận:
- Là sản phẩm chủ yếu phục vụ đời sống con người, gồm có: bát, đĩa, bình rượu...
- Có các trung tâm sản xuất gốm nổi tiếng như: Thăng Long, Bát Tràng - Hà Nội, Thổ Hà - Thanh Hoá...
- Đặc điểm: 
+ Chế tác được gốm men ngọc, men da lươn, men lục, men trắng ngà....
+ Xương gốm mỏng, nhẹ, nét khắc chìm, men phủ đều. Hình dáng thanh thoát chau chuốt và mang vẻ đẹp trang trọng.
Một số trung tâm sản xuất gốm: Bát Tràng - Hà Nội, Thổ Hà - Thanh Hoá,
- Gốm thời Lý có dáng thanh thoát, nhẹ nhàng, tạo ra được một số mầu men mới: men da lươn, men trắng ngà....
- Xương gốm mỏng, nhẹ, nét khắc chìm, men phủ đều hình dáng thanh thoát chau chuốt.
- Được trang trí bằng hoa văn tinh xảo.
Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập
- Gv đưa ra một số câu hỏi kiểm tra sự nhận thức Hs.
- Gv nhận xét và kết bài.
- Hs trả lời câu hỏi của Gv.
Dặn dò: Về nhà đọc lại bài và chuẩn bị bài sau.
Ngày dạy: 
Tiết 10 – bài 12: thường thức mĩ thuật
Một số công trình tiêu biểu của mĩ thuật thời lý
I. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu biết thêm về nghệ thuật, đặc biệt là mỹ thuật thời Lý đã học ở bài 8
- Học sinh sẽ nhận xét đầy đủ hơn vẻ đẹp của một số công trình, sản phẩm của Mĩ thuật thời Lý thông qua đặc điểm và hình thức nghệ thuật.
- Học sinh vẽ biết trân trọng và yêu quý nghệ thuật thời Lý nói riêng, nghệ thuật dân tộc nói chung.
II. Chuẩn bị:
1. Tài liệu tham khảo:
2. Đồ dùng dạy học:
Giáo viên:
- Sưu tầm tranh, ảnh về các công trình, tác phẩm mĩ thuật, đồ gốm thời Lý.
- Phóng to một số hình vẽ hoặc các chi tiết để giới thiệu.
Học sinh:
HS đọc bài trước ở nhà, sưu tầm tranh ảnh liên quan bài học.
3. Phương pháp dạy – học: Thuyết trình, trực quan, giảng giải, vấn đáp.
III. tiến trình:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: Giới thiệu bài
Nội dung
HĐGV
HĐHS
ĐDDH
Hoạt động 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu công trình kiến trúc chùa Một Cột:
I. Kiến trúc:
Chùa Một Cột (chùa Diên Hựu):
- Gv yêu cầu Hs đọc và tìm hiểu TT/ sgk.
- GV đưa ảnh chùa Một Cột và tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm.
* Nhóm trưởng lên nhận phiếu học tập.
- Em biết gì về Chùa Một Cột? Chùa được xây dựng vào năm nào?
- Tại sao chùa lại có tên là Một Cột?
- Toàn bộ ngôi chùa có cấu trúc ntn? Hãy nêu một vài đặc điểm nổi bật của kiến trúc chùa?
- Loại hình nghệ thuật kiến trúc thường được gắn liền với loại hình nghệ thuật nào?
- 1 Hs đọc và cả lớp theo dõi tìm hiểu TT/ sgk.
- Hs quan sát hình ảnh chùa Một Cột.
- Các thành viên trong nhóm nghiên cứu tài liệu sưu tầm và SGK. Thảo luận nhóm. Theo hướng dẫn.
- Nhóm trưởng tổng hợp và viết vào phiếu học tập.
- Các nhóm cử đại diện lên trình bày.
- Nghe cảm nhận ghi nhớ.
* Gv nhận xét và kết luận:
- Chùa Một Cột còn có tên là Diên Hựu.
- Xây dựng vào năm 1049, là một trong những công trình kiến trúc tiêu biểu của kinh thành Thăng Long vào thời kì nhà Lý. 
- Xuất phát từ giấc mơ mong muốn có hoàng tử nối nghiệp và giấc mơ gặp Phật bà Quan âm ngồi trên toà sen của vua Lý Thái Tông(1028-1054) do đó chùa có kiến trúc độc đáo là hình bông hoa sen nở giữa hồ, trong có tượng Quan Âm tượng trưng cho Phật ngự trên toà sen.
- Toàn bộ ngôi chùa có kết cấu hình vuông, mỗi chiều rộng 3m đặt trên một cột đá lớn (đường kính 1,25m).
- Chùa giống như một đóa sen đang nở giữa hồ Linh Chiểu (hình vuông). 
- Xung quanh hồ là lan can và hành lang tường có vẽ tranh, bao bọc.
- Bố cục chung được quy tụ về điểm trung tâm làm nổi bật trọng tâm của chùa với các nét cong, nét thẳng, nét gấp tạo nên sự hài hoà những khoảng sáng tối ẩn hiện lung linh trong không gian yên ả.
KL: Chùa Một Cột cho thấy trí tưởng tượng bay bổng của các nghệ nhân thời Lý đồng thời là một công trình kiến trúc độc đáo, đầy tính sáng tạo và đậm đà bản sắc dân tộc.
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm điêu khắc và gốm:
II. Điêu khắc và gốm:
1. Điêu khắc:
a. Tượng A - di - đà (chùa Phật Tích - Bắc Ninh):
- Được tạc bằng khối nguyên màu đá màu xanh xám.
- Gồm 2 phần: tượng và bệ 
- Khuôn mặt tượng biểu hiện vẻ dịu dàng đôn hậu.
- Bệ đá gồm 2 tầng: Tầng trên là toà sen, tầng dưới là đế tượng hình bát giác, tạo nên nét đặc sắc của nghệ thuật Việt Nam.
b. Con rồng :
- Rồng Lý có những đặc điểm khác với rồng các thời trước hoặc cùng thời ở Trung Quốc.
Những nét độc đáo.
- Luôn thể hiện dáng dáp hiền hòa, thân khá dài tròn lẳn uốn khúc mềm mại
- Mọi chi tiết đều tuân theo thể thức thắt túi.
- Rồng thời Lý luôn được cham khắc ở nhưng nơi có liên quan đến Vua chúa.
2. Gốm:
- Trung tâm sản xuất gốm lớn như Thăng Long Bát Tràng Thổ hà Thanh Hóa
- Chế tạo được nhiều men gốm quý hiếm.
- Nội dung các hình trang trí chủ yếu là hoa cúc hoa sen 
- Tượng A Di Đà ở đâu ? Tượng được làm bằng chất liệu gì ? Cấu trúc của tượng gồm mấy phần ? Nêu đặc điểm nghệ thuật của tượng.
- Bổ sung: Pho tượng được chia làm 2 phần rõ rệt Phần tượng A-di-đà. Và phần bệ đá tòa sen.
+/ Phần tượng
- Tượng phật được tạc ở tư thế ngồi thiền 2 tay trước dặt nhẹ trên đùi theo quy định của nhà phật với dáng ngồi thoải mái không gò bó.
- Các nếp áo buông xuống tạo nên cho pho tượng với những đường cong mềm mại thướt tha và chau chuốt.
- Mình tượng thanh mảnh ngồi hơi dướn về phía trước trong rất uyển chuyển nhưng lại vững vàng.
- Khuôn mặt tượng phúc hậu dịu hiền mang đậm nét vẻ đẹp lý tưởng của người phụ nữ việt nam.
+/ Phần bệ tượng:
- Phật A-di-đà ngổi trên bệ đá tòa sen được trang trí bằng các họa tiết hoa văn rất tinh sảo và hòan mĩ. Bệ đá gồm 2 tầng.
- Tầng trên là bệ sen hình tròn như một đóa sen nở rộ với 2 tầng cánh các cánh sen dược cham trổ đôi rồng theo lối đục nông.
- Tầng dưới là đế hình bát giác xung quanh được cham trổ nhièu họa tiết trang trí.
- Hình tượng con Rồng thời Lý có đặc điểm gì? 
(Gv cho HS xem và bổ sung)
"Con rồng là hình ảnh tượng trưng cho quyền lực của vua chúa. Song, rồng thời Lý cùng những đặc điểm cấu tạo khác hẳn với các hình rồng thời trước hoặc hình rồng cùng thời ở Trung Quốc (Hán, Đường, Tống). Rồng thời Lý được thể hiện dáng dấp hiền hoà mềm mại, không có cặp sừng trên đầu và thân uốn lượn hình chữ S (Một biểu tượng cầu mưa của người dân nông nghiệp trồng lúa nước cổ vốn sinh tụ ở Vùng Nam á). Thân rồng khá dài, tròn lẳn, uốn khúc mềm mại, thon nhỏ dần từ đầu đến đuôi, khúc uốn lượn nhịp nhàng theo kiểu "thắt túi", mang dạng của một con rắn, do đó còn được gọi là "rồng rắn" hay "rồng run". Mọi chi tiết như mào, lưng, chân đều phụ họa theo kiểu thắt túi.
- Nêu đặc điểm Gốm thời Lý:
- Cùng với nghệ thuật kiến trúc điêu khắc. Nghệ thuật Gốm thời Lý phát triển khá mạnh và đạt đến đỉnh cao được thể hiện:
- Những đề tài gì thường được sử dụng trang trí trên gốm. 
- Đặc điểm gốm thời Lý là xương gốm mỏng nhẹ chịu nhệt độ lửa cao nét khắc chìm phủ men đều, bóng mịn dáng nhẹ nhõm thanh thoát. mang vẻ đẹp trang trọng thanh thoát và quý phái.
- Tạc bằng đá màu xám
- Gồm 2 phần: tượng và bệ 
- Khuôn mặt tượng biểu hiện vẻ dịu dàng đôn hậu.
- Bệ đá gồm 2 tầng: Tầng trên là toà sen, tầng dưới là đế tượng hình bát giác, tạo nên nét đặc sắc của nghệ thuật Việt Nam.

- Dáng dấp hiền hoà, mềm mại hình chữ S uốn lượn theo kiểu thắt túi, đó là hình tượng đặc trưng của nền văn hoá - Nghệ thuật dân tộc Việt Nam.
- Chạm trổ tinh xảo, chất màu men khá phong phú. 
- Xương gốm mỏng nhẹ, nét khắc chìm, hình dáng nhẹ nhàng, thanh thoát và trau chuốt
- Đề tài thể hiện khá phong phú: cảnh sinh hoạt của người dân, các trò chơi dân gian.
Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập
- Gv đưa ra một số câu hỏi kiểm tra sự nhận thức Hs.
- Gv nhận xét và kết bài.
- Hs trả lời câu hỏi của Gv.
Dặn dò: Về nhà đọc lại bài và chuẩn bị bài sau.
Ngày dạy: 
Tiết 11 – bài 10: Vẽ trang trí
Màu sắc
I. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được sự phong phú của mầu sắc trong thiên nhiên cũng như tác dụng của mầu sắc đối với cuộc sống con người.
- Học sinh biết được một số loại màu sắc thường dùng và cách pha mầu để áp dụng vào bài trang trí và vẽ tranh.
II. Chuẩn bị:
1. Tài liệu tham khảo:
2. Đồ dùng dạy học:
Giáo viên:
- Tranh ảnh cỏ cây, hoa lá, chim thú, phong cảnh 
- Bảng màu cơ bản, màu bổ túc, màu tương phản, màu nóng, màu lạnh
- Một vài bài vẽ, tranh, khẩu hiệu có màu đẹp.
Học sinh: Sưu tầm tranh, ảnh, màu vẽ, sgk, vở 
3. Phương pháp dạy – học: trực quan, vấn đáp 
III. tiến trình:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: Giới thiệu bài
Trong cuộc sống chúng ta chỉ nhìn thấy mọi vật khi có ánh sáng, ánh sáng giúp chúng ta thấy được vẻ đẹp của mọi vật cũng như màu sắc trong cuộc sống. Bài học hôm nay chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu màu sắc.
Nội dung
HĐGV
HĐHS
ĐDDH
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét:
I. Màu sắc trong thiên nhiên:
- Giáo viên cho học sinh quan sát một vài bức tranh.
- Em hãy cho biết các bức tranh màu sắc của ntn?.
- Màu sắc trong thiên nhiên ntn?
- Màu sắc trong các bức tranh này được vẽ như thế nào.
? Giáo viên tổng hợp phân tích các câu trả lời của học sinh, để học sinh nắm bắt được nội dung yêu cầu của bài
+ Học sinh trả lời theo cảm nhận.
+ Mầu sắc trong tự nhiên rất phong phú và đa dạng như: Nhà cửa ao hồ sông suối đồi núi nhà cửa các vật dụng..
+ Hiện tượng 7 sắc cầu vòng.
+ Rất nhiều màu sắc.
- Lắng nghe giáo viên tổng hợp ý kiến
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu màu vẽ và cách pha màu:
II. Màu vẽ và cách pha màu: 
1. Màu cơ bản: 
Đỏ - Vàng - Lam
2. Màu nhị hợp:
Là màu được tạo ra từ 2 mầu gốc.
3. Màu bổ túc: Là những cặp màu hay được dùng trong trang trí quảng cáo. VD Đỏ và Lục, Vàng và Tím
4. Màu tương phản:
5. Màu nóng:
6. Màu lạnh :
Gv giới thiệu màu sắc:
- Dùng đồ dùng trực quan để hướng dẫn học sinh tìm hiểu màu sắc.
Đỏ + Vàng = Da Cam 
(Da Cam là mầu nhị hợp)
- Quan sát:
Hoạt động 3. Giới thiệu một số loại màu thông dụng:
III. Một số màu vẽ thông dụng:
Gv giới thiệu qua hình ảnh thật hoặc hình skg để Hs nhận ra một số màu thông dụng và cách sử dụng.
1. Bút dạ
2. Sáp màu 
3. Màu nước 
4. Màu bột 
5. Chì màu
- Hs nghe, ghi nhận.
Hoạt động 4. Hướng dẫn học sinh thực hành:
GV ra bài tập, học sinh vẽ bài
- GV bao quát lớp, hướng dẫn, chỉnh sửa bài cho những em vẽ chưa được.
- Hướng dẫn một vài nét trực tiếp lên bài của những em vẽ yếu.
- H

File đính kèm:

  • docMI THUAT 6 - KHI.doc