Bài giảng Tiết 3 : Chất (tiếp theo)

Mô tả lại thí nghiệm đo nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của nước cất, nước khoáng,

-Yêu cầu HS rút ra nhận xét: sự khác nhau về tính chất của chất tinh khiết và hỗn hợp.

- Tại sao nước khoáng không được sử dụng để pha chế thuốc tiêm hay sử dụng trong phòng thí nghiệm ?

-Yêu cầu HS lấy 1 số ví dụ về chất tinh khiết và hỗn hợp ?

doc4 trang | Chia sẻ: lena19 | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Tiết 3 : Chất (tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Ngày soạn : 4/9/2009; Ngày dạy: 8 /9/2009
Tiết 3 : 	CHẤT (Tiếp theo)
Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan đến bài học.
Những kiến thức mới trong bài học cần được hình thành.
- Biết phân biệt vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo.
- Biết ở đâu có vật thể là ở đó có chất.
- Mỗi chất có những tính chất nhất định.
- Khái niệm: chất tinh khiết và hỗn hợp. Thông qua các thí nghiệm học sinh biết được: Chất tinh khiết có những tính chất nhất định còn hỗn hợp thì không có tính chất nhất định.
- Nước tự nhiên là hỗn hợp, nước cất là chất tinh khiết . 
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức:
* Học sinh biết:
-Khái niệm: chất tinh khiết và hỗn hợp. Thông qua các thí nghiệm học sinh biết được: Chất tinh khiết có những tính chất nhất định còn hỗn hợp thì không có tính chất nhất định.
-Nước tự nhiên là hỗn hợp, nước cất là chất tinh khiết . 
2.Kĩ năng:
* Rèn cho học sinh:
-Biết cách tách chất tinh khiết ra khỏi hỗn hợp bằng phương pháp vật lý (gạn, lắng, lọc, làm bay hơi,  )
-Kỹ năng quan sát, tìm đọc hiện tượng qua hình vẽ.
-Sử dụng ngôn ngữ hóa học chính xác: Chất, Chất tinh khiết, Hỗn hợp.
-Tiếp tục làm quen với 1 số dụng cụ thí nghiệm và rèn luyện 1 số thao tác thí nghiệm đơn giản.
3.Thái độ:
-Học sinh có hứng thú say mê môn học.
-Có ý thức vận dụng kiến thức về chất vào thực tế cuộc sống.
B.Chuẩn bị: 
1. Giáo viên :
Hóa chất
Dụng cụ
-Nước cất.
-Bộ dụng cụ chưng cất nước tự nhiên.
-Nước tự nhiên. 
-Đèn cồn, kiềng đun, ống hút, kẹp gỗ
( nước ao, nước khoáng )
-Cốc và đũa thuỷ tinh
-Muối ăn.
-Nhiệt kế, 3 tấm kính mỏng.
2. Học sinh : 
-Đọc SGK / 9,10. -Làm bài tập: 1,2,3,5,6 SGK/11
C.Hoạt động dạy – học : 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của h/s
Nội dung
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ 
-Kiểm tra vở bài tập của HS.
-Theo em, làm thế nào biết được tính chất của chất ?
-Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi ích gì ? 
- HS để vở bài tập trên bàn học.
- 2 HS trả lời.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chất tinh khiết 
-Hướng dẫn HS quan sát chai nước khoáng, mẫu nước cất và nước ao.
-Hướng dẫn HS làm thí nghiệm:
b1:Dùng tấm kính: nhỏ nước lên trên kính:
+Tấm kính 1:1-2 giọt nước cất.
+Tấm kính 2: 1-2 giọt nước ao.
+Tấm kính 3 : 1-2giọt nước khoáng.
b2: Đặt các tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn để nước bay hơi .
-Hướng dẫn các nhóm quan sát các tấm kính và ghi lại hiện tượng.
gTừ kết quả thí nghiệm trên, các em có nhận xét gì về thành phần của nước cất, nước khoáng, nước ao?
-Thông báo:
+Nước cất: không có lẫn chất khác gọi là chất tinh khiết.
+Nước khoáng, nước ao có lẫn 1 số chất khác gọi là hỗn hợp.
- Theo em, chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần như thế nào?
- Nước sông, nước biển,  là chất tinh khiết hay hỗn hợp? 
-Nước sông, nước biển, là hỗn hợp nhưng đều có thành phần chung là nước. Muốn tách được nước ra khỏi nước tự nhiên g Dùng đến phương pháp chưng cất. Nước thu được sau khi chưng cất gọi là nước cất.g Giới thiệu bộ thí nghiệm chưng cất nước tự nhiên.
-Mô tả lại thí nghiệm đo nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của nước cất, nước khoáng, 
-Yêu cầu HS rút ra nhận xét: sự khác nhau về tính chất của chất tinh khiết và hỗn hợp.
- Tại sao nước khoáng không được sử dụng để pha chế thuốc tiêm hay sử dụng trong phòng thí nghiệm ?
-Yêu cầu HS lấy 1 số ví dụ về chất tinh khiết và hỗn hợp ?
-Quan sát: nước khoáng, nước cất, nước ao đều là chất lỏng không màu.
-Các nhóm làm thí nghiệm g ghi lại kết quả vào giấy nháp:
+Tấm kính 1: không có vết cặn.
+Tấm kính 2: có vết cặn.
+Tấm kính 3: có vết mờ.
Nhận xét:
-Nước cất: không có lẫn chất khác.
-Nước khoáng, nước ao có lẫn 1 số chất tan.
*Kết luận:
-Hỗn hợp: gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau . 
-Chất tinh khiết: không lẫn với chất khác . 
-Đều là hỗn hợp.
-HS liên hệ thực tế để hiểu rõ hơn về phương pháp chưng cất: đun nước sôi, 
Nhận xét:
-Chất tinh khiết: có những tính chất (vật lý, hóa học) nhất định.
-Hỗn hợp: có tính chất thay đổi (phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp)
- Vì: nước khoáng là hỗn hợp (có lẫn 1 số chất khác) g Kết quả không chính xác.
-Làm việc theo nhóm nhỏ (2 HS)
III. CHẤT TINH KHIẾT: 
1. CHẤT TINH KHIẾT VÀ HỖN HỢP :
-Hỗn hợp: gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau, có tính chất thay đổi.
-Chất tinh khiết: là chất không lẫn chất khác, có tính chất vật lý và tính chất hóa học nhất định.
Hoạt động 3 :Tách chất ra khỏi hỗn hợp 
- Trong thành phần cốc nước muối gồm : muối ăn và nước. Muốn tách riêng được muối ăn ra khỏi nước muối ta phải làm thế nào?
-Như vậy, để tách được muối ăn ra khỏi nước muối, ta phải dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý của nước và muối ăn.
(tos nước=1000C,tos muối ăn=14500C)
-Yêu cầu HS làm thí nghiệm sau: Tách đường ra khỏi hỗn hợp gồm đường và cát.
Câu hỏi gợi ý:
- Đường và cát có tính chất vật lý nào khác nhau ?
- Nêu cách tách đường ra khỏi hỗn hợp trên ?
-Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày cách làm của nhóm.
-Nhận xét, đánh giá 
- Theo em để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp cần dựa vào nguyên tắc nào ?
-Thông báo : Ngoài ra, chúng ta còn có thể dựa vào tính chất hóa học để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp.
-Thảo luận theo nhóm g Ghi kết quả vào giấy nháp.
-Nếu cách làm:
+ Đun nóng nước muối g Nước bay hơi.
+ Muối ăn kết tinh.
-Đường tan trong nước còn cát không tan được trong nước.
-Thảo luận nhóm g Tiến hành thí nghiệm:
b1:Cho hỗn hợp vào nước g Khuấy đều gĐường tan hết.
b2:Dùng giấy lọc để lọc bỏ phần cát không tan gCòn lại hỗn hợp nước đường.
b3:Đun sôi nước đường, để nước bay hơi g Thu được đường tinh khiết.
-Trả lời cá nhân và ghi vở 
2. TÁCH CHẤT RA KHỎI HỖN HỢP : 
- Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý có thể tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp.
Hoạt động 4: Củng cố 
- Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần và tính chất khác nhau như thế nào ?
- Nêu nguyên tác để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp ?
- 3 –4 HS trả lời.
D.Hướng dẫn HS học tập ở nhà:
-Học bài.
-Làm bài tập 7,8 SGK/11
-Đọc bài 3 SGK / 12,13 và bảng phụ lục 1 ( SGK/154,155)
-Chuẩn bị mỗi nhóm : 	 Hỗn hợp muối ăn và cát.	

File đính kèm:

  • docT.03 - chߦÑt (tt).doc
Bài giảng liên quan