Bài kiểm tra định kì cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 (Phần kiểm tra đọc+viết) - Năm học 2014-2015 - Trường TH Bình Minh (có đáp án)

3)Những chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương tâm?

 a.Vượn mẹ đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối đầu cho con, hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.

 b.Vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống.

 c.Tất cả các chi tiết nêu trong hai ý trên.

4)Chứng kiến cái chết của vượn mẹ, bác thợ săn làm gì ?

 a. Bác đứng lặng, chảy nước mắt, cắn môi, bẻ gãy nỏ, lẳng lặng ra về: không bao giờ đi săn nữa.

 b. Bác rất ân hận nên đã mang vượn con về chăm sóc.

 c. Cả hai ý trên.

 

 

docx3 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 12/05/2023 | Lượt xem: 96 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài kiểm tra định kì cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 (Phần kiểm tra đọc+viết) - Năm học 2014-2015 - Trường TH Bình Minh (có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
 Điểm
Họ và tên....Lớp Trường TH Bình Minh	
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II
Năm học 2014 – 2015
Môn: Tiếng Việt lớp 3 ( Phần kiểm tra Đọc)
I. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) thời gian 20 phút
  Bài đọc: Người đi săn và con vượn ( TV3 – tập 2 – Trang 113)
Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho các câu sau:
1/Chi tiết nào nói lên tài săn bắn của bác thợ săn?
     a/Ngày xưa có một người săn bắn rất tài.
     b/Con thú nào không mai gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số.
     c/ Bác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ.
2/Cái nhìn căm giận của vượn mẹ nói lên điều gì ?
    a/ Căm giận người đi săn độc ác nỡ để vượn con mất vượn mẹ.
    b/Ngạc nhiên trước hành động của con người.
    c/ Căm ghét mũi tên độc ác.
3Những chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương tâm?
    a/Vượn mẹ đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối đầu cho con, hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
    b/Vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống.
    c/Tất cả các chi tiết nêu trong hai ý trên.
4/Chứng kiến cái chết của vượn mẹ, bác thợ săn làm gì ?
 a/ Bác đứng lặng, chảy nước mắt, cắn môi, bẻ gãy nỏ, lẳng lặng ra về: không bao giờ đi săn nữa.
 b/ Bác rất ân hận nên đã mang vượn con về chăm sóc.
 c/ Cả hai ý trên.
5/ Viết một câu có sử dụng biện pháp nhân hoá để tả bầu trời buổi sớm hoặc tả vườn cây.
..........................................................................................................................................................................................................................................
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG. ( 5 điểm)
Bài đọc: ...................................................................................................................
Giáo viên coi......Giáo viên chấm......
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II
Năm học 2014 – 2015
Môn: Tiếng Việt lớp 3 ( Phần kiểm tra viết)
1/ Chính tả: (5 điểm)
Bài: Quà của đồng nội (từ Khi đi qua những cánh đồng  chất quý trong sạch của trời) TV3 tập 2 trang 127.
2/Tập làm văn (5đ)
Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu), kể về một người lao động trí óc mà em biết.
III. Các bài đọc:
1. Hai Bà Trưng ( sách TV3- T2- trang 4)
2. Ông tổ nghề thêu ( sách TV3- T2- trang 22)
3.Nhà bác học và bà cụ(sách TV3- T2 trang 38)
4. Đối đáp với vua (sách TV3- T2- trang 49)
5. Một mái nhà chung (sách TV3- T2- trang 100)
6.Cóc kiện Trời (sách TV3- T2 trang 122)
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ II
Năm học 2014- 2015
Môn : Tiếng Việt lớp 3
A- Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm
I- Khoanh tròn vào phương án trả lời đúng: (2 điểm)
Mỗi ý khoanh đúng được 0,5 điểm. Cụ thể :
Câu 1- b 
Câu 2- a
Câu 3- c
Câu 4- a
Câu 5: (1 điểm) Trong đó: 
Đặt đúng câu theo yêu cầu của đề bài (0,75 điểm)
Trình bày đúng được 0,25 điểm
B- Phần bài viết
I. Chính tả. 5 điểm
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng kỹ thuật, trình bày đẹp:
Mỗi lỗi chính tả (sai lẫn phụ âm đầu hoặc âm thanh, không viết hoa) trừ 0,5 điểm.
II.Tập làm văn, 5 điểm
 - Bài văn 5 điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 + Viết một đoạn văn kể về người lao động trí óc 
 + Dùng từ đúng, viết câu đúng ngũ pháp.
 + Không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
 + Bố cục chặt chẽ, câu văn có hình ảnh, bộc lộ được cảm xúc, chữ viết đẹp, trình bày sạch sẽ.
 - Tùy theo mức độ bài viết sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết ..có thể cho các mức điểm từ 0,5 đến 4,5
* Lưu ý: Nếu chữ viết xấu trình bày bẩn bài trừ 1 điểm

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_phan_ki.docx