Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi lớp 9 môn Sinh học (Đề 1) - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT huyện Nho Quan (Có đáp án)

Ở cà chua: gen A quy định thân cao, gen a quy định thân thấp; gen B quy định quả đỏ, gen b quy định quả vàng; các gen này phân ly độc lập với nhau.

 a. Làm thế nào để xác định được cây cà chua thân cao, quả đỏ có kiểu gen đồng hợp tử hay dị hợp tử về 2 cặp gen? Trình bày phép lai đó bằng sơ đồ lai?.

 

doc3 trang | Chia sẻ: Thái Huyền | Ngày: 25/07/2023 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi lớp 9 môn Sinh học (Đề 1) - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT huyện Nho Quan (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
UBND HUYỆN NHO QUAN
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD&ĐT
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Năm học 2012 – 2013
Môn: Sinh học
Thời gian làm bài: 150 phút( Không kể thời gian giao đề).
(Đề gồm 7 câu trong 01 trang)
 Câu 1. (4,0 điểm)
 Ở cà chua: gen A quy định thân cao, gen a quy định thân thấp; gen B quy định quả đỏ, gen b quy định quả vàng; các gen này phân ly độc lập với nhau.
 a. Làm thế nào để xác định được cây cà chua thân cao, quả đỏ có kiểu gen đồng hợp tử hay dị hợp tử về 2 cặp gen? Trình bày phép lai đó bằng sơ đồ lai?.
 b. Cho lai 2 dòng thuần chủng cà chua thân cao, quả đỏ với thân thấp, quả vàng. Tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình thu được ở F2 là bao nhiêu?
 c. Những loại kiểu hình nào ở F2 được gọi là biến dị tổ hợp? Ý nghĩa của loại biến dị này?
 Câu 2. (3,0 điểm)
 Nêu ý nghĩa sinh học quan trọng nhất của quá trình nguyên phân, giảm phân, thụ tinh?
Câu 3.(2,5 điểm)
 Một đoạn mạch khuôn của phân tử ADN có trình tự sắp xếp các nuclêôtít như sau: 
 – A – T – G – X – T – A – G – T – X –
 a. Viết đoạn mạch đơn bổ sung với nó.
 b. Viết trình tự các đơn phân của phân tử ARN được tổng hợp từ mạch khuôn ADN trên?
 c. Đoạn phân tử ADN trên tự nhân đôi: Viết cấu trúc 2 đoạn ADN con. Các phân tử ADN con giống nhau ở những điểm nào?
Câu 4 (2,0 điểm)
 Vì sao biến dị tổ hợp và đột biến lại di truyền được qua các thế hệ, còn thường biến thì không di truyền được?
Câu 5 (3,0 điểm)
 Một bé trai cổ ngắn, gáy rộng và dẹt, mắt xếch, cơ thể phát triển chậm, lưỡi dài và dày, si đần. Người mẹ đưa con tới bệnh viện nhờ bác sĩ khám và điều trị. Bác sĩ cho làm tiêu bản nhiễm sắc thể và nhận được kết quả: Chú bé có 2n = 47, cặp nhiễm sắc thể 21 có 3 chiếc.
Cậu bé đã mắc bệnh gì? Phương hướng điều trị.
Hãy giải thích nguyên nhân sinh ra bệnh.
Câu 6 (3,0 điểm)
 Để đủ số lượng cây trồng (Cây mía) trong một thời gian ngắn, đáp ứng yêu cầu sản xuất người ta sử dụng phương pháp nhân giống vô tính trong ống nghiệm (vi nhân giống). Em hãy trình bày tóm tắt quy trình này?
Câu 7 (2,5 điểm)
 Ở ruồi giấm có bộ NST 2n = 8. Một nhóm tế bào sinh dục ruồi giấm mang 128 NST kép. Nhóm tế bào này đang ở những kì nào của quá trình giảm phân? Với số lượng bao nhiêu tế bào? Cho biết mọi diễn biến trong nhóm tế bào như nhau.
Hết
UBND HUYỆN NHO QUAN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT HSG 9 
Năm học: 2012 – 2013.
Môn: Sinh học.
 (Đáp án gồm 03 trang)
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1. (4,0 điểm)
a) - Sử dụng phép lai phân tích
- Sơ đồ lai 
 + P : AaBb x aabb --> Fa có tỉ lệ phân li KH: 1 : 1 : 1 : 1 
--> KL : Cây thân cao , quả đỏ có KG dị hợp về 2 cặp gen.
 + P : AABB x aabb --> Fa có KH đồng nhất 100% cây thân cao, quả đỏ --> KL : Cây thân cao, quả đỏ có KG đồng hợp về 2 cặp gen.
0. 5
0. 5
0. 5
b) Sơ đồ lai từ P --> F2
PT/C: AABB (Cao, đỏ ) x aabb (thấp, vàng )
GP : AB ab
F1 : AaBb ( 100% Cao, đỏ )
GF1: AB, Ab, aB, ab
F2 : 
- Tỉ lệ KG : ( 1 : 2 : 1 )2 . 
- Tỉ lệ KH : 9 A-B-: Cao, đỏ 
 3 A-bb: Cao, vàng
 3 aaB- : Thấp, đỏ
 1 aabb : Thấp, vàng
0. 5
0. 5
0. 5
c) - Có hai loại biến dị tổ hợp là cao, vàng và thấp, đỏ 
- ý nghĩa: Là nguồn nguyên liệu quan trọng đối với tiến hoá và chọn giống 
0, 5
0. 5
 Câu 2. (3,0 điểm)
- Ý nghĩa sinh học quan trọng nhất của quá trình nguyên phân:
+ Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể
+ Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào.
- Ý nghĩa sinh học quan trọng nhất của quá trình giảm phân:
+ Nhờ giảm phân, giao tử được tạo thành mang bộ NST đơn bội (n). Là cơ sở tạo phục hồi lại bộ NST 2n trong thụ tinh.
+ Giảm phân tạo nhiều giao tử khác nhau về nguồn gốc, là cơ sở hình thành BDTH..
- Ý nghĩa sinh học quan trọng nhất của quá trình thụ tinh:
+ Phục hồi bộ NST 2n. Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.
+ Tạo ra nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho quá trình tiến hoá và chọn giống.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 3.(2,5 điểm)
a) Viết đúng đoạn mạch đơn bổ sung: -T- A - X - G - A - T - X - A - G- 
0. 5
b) Viết đúng phân tử ARN: -U- A - X - G - A - U - X - A - G-
0. 5
c) - Viết đúng 2 phân tử ADN con.
- Điểm giống nhau giữa các phân tử ADN con :
 + Các phân tử ADN con giống nhau và giống mẹ 
 + Mỗi phân tử ADN con có 1 mạch đơn cũ và 1 mạch đơn mới .
0. 5
0. 5
0. 5
Câu 4 (2,0 điểm)
Vì biến dị tổ hợp và đột biến là sự tổ hợp và những biến đổi trong vật chất di truyền ADN và NST nên nó có khả năng truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ nhờ sự nhân đôi, phân li, tổ hợp của ADN và NST. 
- Thường biến không di truyền được vì thường biến là những biến đổi kiểu hình không biến đổi kiểu gen. Mà di truyền không phải là sự truyền đạt các tính trạng.
1.0
1.0
Câu 5 (3,0 điểm)
- Em bé đã mắc bệnh Đao
- Phương hướng điều trị: Đây là một bệnh di truyền mà y học học hiện nay nay chưa có biện pháp chữa trị.
- Nguyên nhân: Do trong quá trình phát sinh giao tử, ở bố hay mẹ em bé có cặp NST tương đồng số 21 không phân li nên đã tạo tạo ra loại giao tử mang 2 NST 21 ( n+1) 
Giao tử này thụ tinh với giao tử bình thường( n) tạo nên hợp tử có 3 NST 21 ( 2n+ 1)
0,5
0,5
1.0
1.0
Câu 6 (3,0 điểm)
- Tách mô phân sinh (từ đỉnh ST hoặc từ các TB lá non); nuôi cấy MT dinh dưỡng đặc trong ống nghiệm ® mô sẹo.
- Mô sẹo ® chuyển sang nuôi cấy trong ống nghiệm chứa MT dung dưỡng đặc và có hoócmôn ST phù hợp ® kích thích phân hoá thành cây con.
- Cây con chuyển sang trồng ở các bầu (hộp đất nhỏ) trong vườn ươm (có mái che) trước khi đem trồng ngoài đồng ruộng.
1.0
1.0
1.0
Câu 7 (2,5 điểm)
* NST kép có thể ở 1 trong các kì sau:
Kì trung gian trước lần phân bào I sau khi đã tự nhân đôi.
Kì trước I, nếu các NST kép tiếp hợp với nhau theo từng cặp tương đồng.
Kì giữa I, nếu các NST kép tập trung thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo.
Kì sau I, nếu các NST kép đang phân li về 2 cực của tế bào.
Kì cuối I, nếu các NST kép nằm ở 2 cực hay ở 2 tế bào con mới được tạo thành.
Kì đầu giảm phân II
Kì giữa II, nếu các NST kép tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo.
Nếu nhóm tế bào đang ở kì trung gian (trước phân bào), hoặc kì đầu, hoặc giữa, hay kì sau của lần phân bào I thì số tế bào của nhóm là: 
128: 8 = 16 TB
Nếu nhóm tế bào đang ở kì cuối của lần phân bào I, kì đầu II hay kì giữa II thì số tế bào của nhóm là: 
128 : 4 = 32 TB
Kể đúng mỗi kì được 0,25
0.25
0.5
Lưu ý: Nếu học sinh làm cách khác đúng bản chất vẫn cho điểm tối đa.

File đính kèm:

  • docde_khao_sat_chat_luong_hoc_sinh_gioi_lop_9_mon_sinh_hoc_de_1.doc
Bài giảng liên quan