Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2

Thỏ con ăn gì?

Trời mùa đông lạnh buốt, Thỏ con ra khỏi hang để đi kiếm cái ăn. Đi suốt cả buổi sáng, Thỏ con vẫn chẳng tìm được gì để ăn cả.

Đang đi, Thỏ con gặp Gà Trống đang mổ thóc, Gà Trống mời:

- Thỏ con ơi, lại đây ăn thóc vàng với tôi đi.

Thỏ con đáp:

- Tôi không ăn được thóc đâu, cảm ơn anh Gà Trống.

Thỏ con đi tiếp và gặp Mèo con đang ăn cá. Mèo mời:

- Thỏ con ơi, lại đây ăn cá với tôi.

- Tôi không ăn được cá đâu, cảm ơn Mèo con nhé. - Thỏ nói.

Thỏ con đi tiếp, bụng đói cồn cào. Mệt quá, Thỏ ngồi xuống gốc cây khóc hu hu. Vừa lúc đó, Dê con xách làn rau đi qua. Trông thấy Thỏ con, Dê con liền tặng Thỏ con hai củ cà rốt. Thỏ mừng rỡ, cảm ơn Dê rối rít.

 Theo Hồ Lam Hồng

 

docx6 trang | Chia sẻ: lieuthaitn11 | Lượt xem: 834 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Đề kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
PHÒNG GD & ĐT GIA LÂM
TRƯỜNG TH LÊ NGỌC HÂN
Họ và tên: .......................................
Lớp : 2......
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
Năm học: 2019 - 2020
Điểm 
đọc
Điểm
 viết
Điểm TV
Nhận xét của giáo viên
Chữ kí 
GV
.......................................................................
.......................................................................
.......................................................................
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. ĐỌC HIỂU: (30 phút)	ĐH: .......	ĐT: ..... 
* Đọc thầm bài văn sau: 
Thỏ con ăn gì?
Trời mùa đông lạnh buốt, Thỏ con ra khỏi hang để đi kiếm cái ăn. Đi suốt cả buổi sáng, Thỏ con vẫn chẳng tìm được gì để ăn cả.
Đang đi, Thỏ con gặp Gà Trống đang mổ thóc, Gà Trống mời:
- Thỏ con ơi, lại đây ăn thóc vàng với tôi đi.
Thỏ con đáp:
- Tôi không ăn được thóc đâu, cảm ơn anh Gà Trống.
Thỏ con đi tiếp và gặp Mèo con đang ăn cá. Mèo mời:
- Thỏ con ơi, lại đây ăn cá với tôi.
- Tôi không ăn được cá đâu, cảm ơn Mèo con nhé. - Thỏ nói.
Thỏ con đi tiếp, bụng đói cồn cào. Mệt quá, Thỏ ngồi xuống gốc cây khóc hu hu. Vừa lúc đó, Dê con xách làn rau đi qua. Trông thấy Thỏ con, Dê con liền tặng Thỏ con hai củ cà rốt. Thỏ mừng rỡ, cảm ơn Dê rối rít.
 Theo Hồ Lam Hồng
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
 Câu 1. Thỏ con ra khỏi hang để làm gì? 
 A. Đi chơi 
 B. Kiếm cái ăn
 C. Tìm bạn 
 Câu 2. Gà Trống, Mèo con đã mời Thỏ con ăn gì? 
 A. Thóc, củ cải 
 B. Cá, cà rốt 
 C. Thóc, cá 
 Câu 3. Vì sao Thỏ con từ chối ăn cùng Gà Trống và Mèo con? 
 	A. Vì Thỏ con không đói.
 	B. Vì Thỏ con không ăn được thức ăn của Gà và Mèo.
 	C. Vì Thỏ con không muốn ăn thức ăn của người khác.
 Câu 4. Em thấy Gà Trống, Mèo con, Dê con trong câu chuyện trên là những người bạn như thế nào? 
 	A. Là những người bạn tốt, biết giúp đỡ bạn trong lúc khó khăn. 
 	B. Là những người bạn không biết quan tâm đến bạn bè. 
 	C. Là những người bạn không muốn giúp đỡ người khác.
 Câu 5. Em rút ra được bài học gì cho mình từ câu chuyện trên?
Câu 6. 
a) Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong mỗi câu văn sau: 
 Vào những ngày mùa đông lạnh cóng cả Thỏ mẹ và Thỏ con đều khoác trên mình bộ áo lông trắng tinh. Sang xuân chú Thỏ con vẫn mặc chiếc áo lông trắng. 
b) Thêm bộ phận trả lời cho câu hỏi “Vì sao?” vào câu sau: 
 .. , Thỏ ngồi xuống gốc cây khóc hu hu. 
Câu 7. Đặt câu theo mẫu “Ai-thế nào?” nói về một con vật trong câu chuyện trên. 
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 2
Năm học: 2019 - 2020
II. Đọc thành tiếng: 
Mỗi HS đọc một đoạn văn sau và trả lời 1 câu hỏi trong đoạn văn đó. 
ĐOẠN 1: 	Cô Chổi Rơm
	Trong nhà bé An có một cô Chổi Rơm xinh xắn. Cô có bộ váy áo bằng rơm nếp vàng tươi, được tết thành từng vòng dày dặn như chiếc áo len.	Chổi Rơm tuy nhỏ bé nhưng rất được việc. Đều đặn ngày hai lần, bé An dùng Chổi Rơm để quét nhà. Mỗi lần quét xong, An lại cẩn thận treo nó lên chiếc đinh sau cánh cửa để chổi vừa không bị ẩm, lại gọn nhà. Chổi Rơm lại được nằm yên, ngủ một giấc ngon lành.
Trả lời câu hỏi: 	
 - Người bạn thân thiết của bé An trong đoạn văn là ai?
- Bé An đã giữ gìn người bạn đó như thế nào?
ĐOẠN 2: 	 	Cảnh biển buổi sáng
	Cảnh biển lúc bình minh đẹp như một bức tranh. Mặt trời đỏ đang lên cao, tòa ánh nắng rực rỡ trên mặt biển xanh dạt dào sóng vỗ. Những chiếc thuyền căng gió đang lướt nhẹ ra khơi. Từng đàn hải âu sải cánh bay liệng giữa không trung bát ngát. Bầu trời xanh thẳm soi bóng trên mặt nước long lanh. Những đám mây bồng bềnh bay về phía chân trời xa thẳm.
Trả lời câu hỏi: 
- Đoạn văn miêu tả cảnh biển vào lúc nào?
- Bầu trời buổi sáng ở biển được miêu tả như thế nào? 
ĐOẠN 3: 	 Nai tắm suối
	Những ngày nắng gắt, trời lặng gió, bạn hãy chịu khó ngồi yên ở một nơi góc khuất nẻo nào đó bên bờ suối, nơi quê hương của hươu nai thì bạn sẽ nhìn thấy đàn nai xuống suối. Một con đầu đàn ngơ ngác nhìn tứ phía, lò dò từng bước một từ lưng sườn núi giữa rừng đi xuống suối. Khi con đầu đàn đi xuống khe nước được an toàn, nó liền kêu lên những tiếng man dại, con người rất khó bắt chước. Lập tức cả đàn đi nhanh xuống suối.
Trả lời câu hỏi: 
- Vì sao khi xuống nước an toàn, con nai đầu đàn lại kêu lên những tiếng man dại?
PHÒNG GD&ĐT GIA LÂM
TRƯỜNG TH LÊ NGỌC HÂN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
Năm học 2019 - 2020
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả - Nghe viết: (15 phút)
Thỏ con ăn gì? 
Trời mùa đông lạnh buốt, Thỏ con ra khỏi hang để đi kiếm cái ăn. Đi suốt cả buổi sáng, Thỏ con vẫn chẳng tìm được gì để ăn cả.
Mệt quá, Thỏ ngồi xuống gốc cây khóc. Trông thấy Thỏ con, Dê con liền tặng Thỏ con hai củ cà rốt. Thỏ mừng rỡ, cảm ơn Dê.
II. Tập làm văn: (35 phút)
Đề bài: Em h·y viÕt mét ®o¹n v¨n (từ 5 đến 7 c©u) nói vÒ mét cây mµ em gắn bó và yêu thích.
PHÒNG GD & ĐT GIA LÂM
TRƯỜNG TH LÊ NGỌC HÂN
HƯỚNG DẪN CHẤM
 MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HK II- LỚP 2
Năm học: 2019 - 2020
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
	- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng ; tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm. Đạt 1 trong 2 yêu cầu: 0,5 điểm.
	- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm. Đọc sai từ 6 – 10 tiếng : 0,5 điểm. Đọc sai trên 10 tiếng: 0 điểm.
	- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm	
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm. Trả lời chưa thành câu hoặc thiếu ý: 0,5 điểm; Không trả lời được câu hỏi: 0 điểm
ĐOẠN 1: 	 Cô Chổi Rơm
Ý 1: Người bạn thân thiết của bé An trong đoạn văn là cô Chổi Rơm.
Ý 2: Bé An đã giữ gìn người bạn đó: Mỗi lần quét xong, An lại cẩn thận treo nó lên chiếc đinh sau cánh cửa để chổi vừa không bị ẩm, lại gọn nhà .
ĐOẠN 2: 	Cảnh biển buổi sáng
- Đoạn văn miêu tả cảnh biển lúc bình minh.
- Bầu trời buổi sáng xanh thẳm soi bóng trên mặt nước long lanh. Những đám mây bồng bềnh trôi.
ĐOẠN 3: 	Nai tắm suối-
- Khi xuống nước an toàn, con nai đầu đàn lại kêu lên những tiếng man dại để gọi cả đàn xuống tắm.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm )
Câu
Đáp án
Điểm
1
B
0,5 điểm
2
C
0,5 điểm
3
B
1 điểm
4
A
1 điểm
5
Cần biết quan tâm chia sẻ, giúp đỡ bạn bè. 
( Lưu ý: trả lời chưa đầy đủ 0,5đ , trả lời khác, đúng, cho điểm tương đương)
1 điểm
6
a) (0,5đ) Điền đúng mỗi dấu phẩy: 0,25đ 
b) (0,5đ) Thêm đúng BP TL câu hỏi vì sao (Vì mệt quá, hay Vì đói quá, ...)
1 điểm
7
Đặt câu đúng yêu cầu 1đ
(Trình bày không đúng : Đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,5đ)
1 điểm
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả - Nghe viết đoạn văn: 4 điểm
- Tốc độ đạt yêu cầu : 0,5 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 0,5 điểm
- Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 0,5 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 2 lỗi) : 2,5 điểm. Mắc 3,4 lỗi: 2 điểm. Mắc 5,6 lỗi: 1,5 điểm. Mắc 7,8 lỗi: 1 điểm. Mắc 9,10 lỗi: 0,5 điểm. Mắc trên 10 lỗi: Không cho điểm.
II. Tập làm văn: (6 điểm)
1. Nội dung: 4 điểm (Viết được đoạn văn 5-7 câu)
 Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu, viết đúng về một cây mà em yêu quý và gắn bó. 
- Bài viết đủ số câu 	 	0,5 điểm
- Có câu mở đầu, câu kết thúc đoạn 	0,5 điểm
- Nêu được 1 số đặc điểm về cây: cây gì, trồng ở đâu, hình dáng, các bộ phận của cây, : 1 điểm
- Nêu được một số ích lợi của cây: 1 điểm 
- Nêu được tình cảm của mình về cây đó: 	 1 điểm
 2. Kỹ năng : 2 điểm
 	- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc quá 3 lỗi chính tả : 1điểm
- Câu văn đủ ý có sự liên kết, dùng từ ngữ hình ảnh hay. 	 1 điểm
Ninh Hiệp ngày 19 tháng 6 năm 2020
Hiệu trưởng duyệt đề
Trần Thị Minh Hiên

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2.docx