Đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2015 - 2016 - Phòng GD&ĐT Hải Dương (Có đáp án)

Câu 2 (2 điểm)

Cho đoạn văn:

“ Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc ”.

 ( SGK Ngữ văn 8 tập 1- trang 42) (Lão Hạc- Nam Cao)

a. Tìm câu ghép có trong đoạn văn trên. Xác định cụm chủ vị và quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép đó ?

b. Chỉ rõ từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn ?

 

doc3 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 108 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2015 - 2016 - Phòng GD&ĐT Hải Dương (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
PHÒNG GD&ĐT TP HẢI DƯƠNG
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Ngữ văn, lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút.
Đề bài gồm: 03 câu, 01 trang
Câu 1 (2 điểm)
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
Hai câu thơ trích trong tác phẩm nào, của ai ? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong hai câu thơ trên ?
Câu 2 (2 điểm)
Cho đoạn văn:
“ Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc”.
 ( SGK Ngữ văn 8 tập 1- trang 42) (Lão Hạc- Nam Cao)
a. Tìm câu ghép có trong đoạn văn trên. Xác định cụm chủ vị và quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép đó ?
b. Chỉ rõ từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn ?
Câu 3 (6 điểm)
Giới thiệu về một vật dụng trong gia đình.
------------------ Hết ------------------
SBD: ................... Họ và tên thí sinh: ........................................................................
Giám thị 1: ............................................ Giám thị 2: .................................................
PHÒNG GD&ĐT TP HẢI DƯƠNG
ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Ngữ văn, lớp 8
Đề bài gồm: 03 câu, 02 trang
Câu
Đáp án
Biểu điểm
1
- Hai câu thơ trích trong bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh
- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá:
+ Hai câu thơ tác giả sử dụng biện pháp tu từ nói quá ở các hình ảnh thơ “đánh tan năm bảy đống”, “đập bể mấy trăm hòn” có tác dụng nhấn mạnh làm nổi bật sức mạnh to lớn của con người.
+ Biện pháp tu từ nói quá giúp người đọc hình dung hành động quả quyết, mạnh mẽ, phi thường cũng như tầm vóc lớn lao, tư thế vươn cao ngạo nghễ sánh ngang tầm thiên nhiên vũ trụ, biến công việc khổ sai nặng nhọc thành công cuộc chinh phục thiên nhiên, rèn luyện ý chí, sức chiến đấu của người tù.
0,5đ
0,75đ
0,75đ
2
a..
Xác định đúng câu ghép trong đoạn văn: “Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít.”
- Xác định đúng các cụm chủ vị trong câu ghép
“Cái đầu lão/ ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão/ mếu như con nít.”
 CN1 VN1 CN2 VN2
(Mỗi cụm chủ vị đúng được 0,5 đ, sai CN hoặc VN không cho điểm)
- Xác định đúng quan hệ ý nghĩa giữa các vế : Quan hệ đồng thời
b.
- Xác định đúng từ tượng hình : móm mém
- Xác định đúng từ tượng thanh : hu hu
0,5đ
1đ
0,5đ
Câu 3 (6 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Học sinh biết viết đúng đặc trưng kiểu bài văn thuyết minh, sử dụng được các phương pháp thuyết minh đã học.
- Bài văn trình bày mạch lạc, rõ ràng. Diễn đạt trôi chảy, trong sáng; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường; chữ viết cẩn thận, sạch đẹp.
* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
a/ Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về đồ dùng
- Cảm xúc chung của em về đồ vật đó.
b/ Thân bài:
- Nêu lịch sử ra đời của đồ vật đó.
- Nêu đặc điểm, cấu tạo của vật dụng ấy: hình dáng, màu săc, chất liệu,kích thước,.
- Công dụng của vật dụng.
- Cách sử dụng và bảo quản.
- Vai trò của đồ vật đó trong cuộc sống.
c/ Kết bài: 
Nêu cảm nghĩ của em về vật dụng đó (ở hiện tại và tương lai).
* Biểu điểm:
* Mức tối đa ( 6 điểm) 
- Đảm bảo tối đa các yêu cầu trên. 
* Mức chưa tối đa: Đảm bảo một số yêu cầu về kiến thức và kĩ năng trên. 
- 5 -> 5,75 điểm: đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên, bài chưa sáng tạo
- 4 -> 4,75 điểm: đáp ứng phần lớn các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng nêu trên, còn mắc lỗi diễn đạt.
- 3 ->3,75 điểm: nội dung sơ sài, mắc một số lỗi diễn đạt, chính tả.
- Dưới 3 điểm: đã biết xây dựng văn bản theo bố cục bài văn thuyết minh, ý sơ sài, bài làm mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả...
* Mức chưa đạt ( dưới 1 điểm): Học sinh làm lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
6 điểm
* Chú ý: Học sinh có thể làm cách khác, nếu đúng vẫn cho điểm tối đa.
------------------ Hết ------------------

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2015_2016_pho.doc