Di truyền chọn giống công nghệ sinh học với công tác giống vật nuôi
- Truyền thuyết cho rằng khoảng 800 năm trước công nguyên, những người dân Assyri đã đưa mảnh bọt biển vào âm đạo ngựa cái và sau khi được ngựa đực giao phối, đã chuyển mảnh bọt biển có tẩm tinh dịch sang âm đạo một ngựa cái khác để thu nhận con ngựa con cao sản.
- Năm 286, một người dân du mục Ả Rập ở Bắc Phi đã làm thụ tinh nhân tạo cho ngựa.
- Năm 1780 nhà sinh lý học Ý, L. Spallanzani đã thành công TTNT cho chó. Trong thời kỳ 1780 - 1782, Spallanzani, S.Yacôbi, Rôtxi cũng tiến hành TTNT cho chó, cá và một số loài gia súc khác.
súc mà có phương pháp huấn luyện phù hợp.*g. Phương pháp dùng âm đạo giảNguyên lý của phương pháp này là cho con đực giao phối và xuất tinh trong âm đạo giả có các điều kiện (nhiệt độ, áp suất, độ nhớt...) tương tự như trong đường sinh dục của con cái động dục. Ưu điểm:- Khai thác được toàn bộ lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh.- Không gây ảnh hưởng xấu đến cơ quan sinh dục đực.- Không cần sự có mặt của con cái động dục.Nhược điểm:- Cần phải có một số dụng cụ nhất định, công tác chuẩn bị lâu, thao tác khi tiến hành khai thác phức tạp.- Phải huấn luyện cho con đực có phản xạ nhảy giá và giao phối trong âm đạo giả.*Cấu tạo âm đạo giả* Thân âm đạo giả- Một ống nhựa cứng hình trụ làm bằng chất liệu không độc.- Một ống cao su mềm, được lồng khít vào thành bên trong của ống nhựa cứng.- Dây đai bằng cao su.* Bộ phận tạo áp lựcBơm tạo áp lực trong lòng âm đạo giả, được lắp vào thân âm đạo giả thông qua một chiếc van trên thân của ống nhựa cứng.* Bộ phận hứng tinh dịch- Phễu hứng tinh: được cấu tạo bằng một loại cao su mềm, một đầu nối với âm đạo giả còn đầu kia nối với bình đựng tinh.- Bình đựng tinh: Thường sử dụng bình thuỷ tinh hoặc có thể bằng nhựa, không độc, trên thân bình có vạch chia độ.**2. Kiểm tra chất lượng tinh dịchKiểm tra phẩm chất tinh dịch có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý, sử dụng đực giống. Bởi vì, kiểm tra phẩm chất tinh dịch cho phép đánh giá phẩm chất giống, sức sản xuất của con đực để định ra chế độ nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp. Đồng thời, kiểm tra phẩm chất tinh dịch là cơ sở để xác định mức pha loãng tinh dịch và góp phần chẩn đoán, ngăn ngừa một số bệnh của đường sinh dục*Chỉ tiêuLợn nộiLợn ngoạiTrâuBòDê, cừuMàu sắcTrắng đụcTrắng sữaTrắng đụcTrắng đụchoặc vàng ngàTrắng sữaMùiHăng tanhHăng tanhHăng tanhHăng tanhHăng tanhpH7,2-7,57,2-7,56,7-7,06,2-6,96,5-7,2Vmin>100>200 ml2-34-50,8-1 ,3Amin0,70,70,70,70,7Cmin (triệu/ml)25-30250-30070010003000Rmin1500300010.00010.00010.000Kmax (%)2020151515Bảng : Tiêu chuẩn tinh dịch ở một số loài vật nuôi của Việt Nam*3. Pha loãng và bảo tồn tinh dịchMục đích: - Tăng thể tích tinh dịch, kéo dài thời gian sống của tinh trùng ngoài cơ thể. Do đó, góp phần nâng cao sức sản xuất của đực giống, nhất là đối với những đực giống tốt và rộng bán kính gieo tinh. - Có thể vận chuyển tinh dịch đi rất xa, trong một thời gian rất dài*a. Các nguyên tắc của môi trường pha chế, bảo tồn tinh dịch Tinh thanh chỉ là môi trường giúp cho tinh trùng hoạt động, nó không cần thiết cho quá trình thụ thai và có thể sử dụng tinh trùng đã được pha loãng trong các dung dịch nhân tạo để dẫn tinh cho các súc vật cái mà vẫn sinh ra đời con một cách bình thường.Về mặt hoá học và sinh học có thể coi môi trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch là những môi trường hoá học thoả mãn đến mức tối đa các điều kiện sống của tinh trùng.*Chất liệuTên môi trườngLiên xôIIKievZolesoModenaButviơBL-1BTSlVTcải tiếnGlucose60,060,011,527,535,027,037,03,0Na Xitrat.2H2O1,783,7-----24,28Na Xitrat.5H2O--1 1 ,656,96.910,06,0-Na bicacbonat0,601,201,751,001 ,002,001,252.40EDTA1,853,702,352,352.25-1,25-Tris--6,505,655,65---Axit xitric--4,102,903.15---Xystein--0,070-0,054---KCl---0130,750,3BSA--~5-3---Thành phần các môi trường pha loãng dùng cho tinh dịch lợn*Thành phầnĐVTCông thức 1Công thức 2Công thức 3Đườnglactose 11%%75----Lòng đỏ trứng gà%202520Glyxerin%5,07,57,5Dung dịch Na Xitrat 2,9%%--67,572,5PenicillineUI/ml môi trường500500500Streptomycineµg/ml môi trường500500500Công thức một số môi trường bảo tồn ở dạng đông lạnh cho kết quả tốt*Thành phầnĐVTcông thức 1công thức 2công thức 3công thức 4Nước cấtml-60100100Glucoseg-2,2--Na Xitrat.5H2Og-0,501 ,761 ,56Glycocollg--0,75-Trườngg--0,196-Sữa bò tươiml100---Lòng đỏ trứng gàml43402020PenicillineUI/ml môi trường500-1000500-1000500-1000500-1000Streptomycineµg/ml môi trường500-1000500-1000500-1000500-1000Các công thức môi trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch trâu ở dạng lỏng* b. Bảo tồn tinh dịch Mục đíchKẻo đài thời gian sống của tinh trùng ở bên ngoài cơ thể, trên cơ sở đó nâng cao khả năng sản xuất của con đực và mở rộng bán kính gieo tinh.Thực chất của bảo tồn tinh dịch chính là quá trình bảo tồn đen. Muốn bảo tồn được đen trong một thời gian dài, cần phải kìm hãm quá trình trao đổi chất của tinh trùng thông qua việc ức chế hoạt động của các enzym đặc biệt các enzym phân giải đường, vì bản chất của sự trao đổi chất ở tinh trùng là các quá trình đường phân. * Các phương pháp bảo tồn tinh dịch Bảo tồn ở dạng lỏng bằng nhiệt độ thấpNguyên lý của phương pháp này là dùng nhiệt độ thấp nhưng chưa tới mức làm cho tinh dịch đông lạnh để hạn chế hoạt động của tinh trùng.- Đối với tinh dịch lợn, nhiệt độ bảo tồn thích hợp từ 10- 15 0C. - Đối với tinh dịch trâu bò, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 0 - 5 0C và thông thường người ta bảo tồn trong phích lạnh. * Bảo tồn ở dạng lỏng bằng hóa chất (ở nhiệt độ phòng từ 20 - 22 0C)Nguyên lý của phương pháp này là sử dụng hoá chất để ức chế hoạt động trao đổi chất của tinh trùng. Một trong các phương pháp đó là: sử dụng khí CO2 để ức chế hoạt động của tinh trùng: cho khí CO2 lội vào trong môi trường pha loãng tinh dịch đến khi bão hoà, sau đó tiến hành pha loãng và bảo tồn tinh dịch. Phương pháp này có thể cho phép bảo tồn tinh dịch ở nhiệt độ bình thường từ 20-22 0C .Cách tiến hành: Sử dụng hệ thống bình sinh khí CO2 thường là hệ thống bình Kiip). Đáy của bình Kiip chứa axit clohydric 20%, phần bầu ở giữa bình chứa phấn trắng hoặc đá vôi (CaCO3). *Sơ đồ hệ thống bình KiipTrong bình sẽ xảy ra phản ứng hoá học:* Bảo tồn dạng đông lạnhNguyên lý của phương pháp này là dùng nhiệt độ rất thấp đến mức làm cho tinh dịch bị đóng băng để bảo tồn. Ở nhiệt độ rất thấp, quá trình trao đổi chất của tinh trùng bị ức chế gần như hoàn toàn, tinh trùng sống ở trạng thái tiềm sinh.*Sơ đồ tóm tắt quy trình sản xuất tinh dịch* 4. Xác định thời điểm phối giống ở gia súc cái a. Ý nghĩa của việc xác định thời điểm phối giống thích hợpCó ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và tỉ lệ thụ thai. Việc xác định hai thời điểm phối không thích hợp sẽ dẫn đến không thụ thai hoặc thụ thai với số lượng con/lứa thấp (đối với động vật đa thai). Tỷ lệ thụ thai có quan hệ trực tiếp với thời điểm dẫn tinh.*b. Cơ sở khoa học của việc xác định thời điểm phối giống thích hợpViệc xác định thời điểm phối giống thích hợp có liên quan đến nhiều yếu tố: vị trí phóng tinh, sự di chuyển của tinh trùng và trứng trong đường sinh dục cái, thời gian sống của tinh trùng và trứng trong đường sinh dục cái. Hiểu biết được các yếu tố trên là cơ sở xác định thời điểm dẫn tinh để trứng và tinh trùng có thể gặp nhau ở vị trí và thời gian thích hợp khi còn khả năng thụ tinh.*c. Một số phương pháp xác định thời điểm phối giống thích hợpCó nhiều phương pháp có thể xác định được thời điểm phối giống thích hợp ở gia súc cái. Tùy vào đối tượng gia súc, điều kiện cụ thể của cơ sở sản xuất, trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật... để lựa chọn một trong các phương pháp hoặc kết hợp giữa các phương để xác định chính xác thời điểm phối giống thích hợp.* Phương pháp mổ khámLà phương pháp phẫu thuật nhằm bộc lộ buồng trứng để kiểm tra sự rụng trứng. Đây là phương pháp chính xác nhất để xác định để xác định thời điểm phối giống thích hợp, nhưng chỉ được dùng trong nghiên cứu không áp dụng trong sản xuất.*Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, có kết quả khá tin cậy và thường được áp dụng nhiều trong thực tiễn sản xuất. Phương pháp này chủ yếu dựa vào quan sát, kiểm tra các biểu hiện bên ngoài của con vật và bằng kinh nghiệm để xác định thời điểm phối giống thích hợp. * Phương pháp quan sát triệu chứng lâm sàng** Phương pháp dùng đực thí tìnhĐực thí tình là những con đực không có khả năng giao phối trực tiếp vì đã được phẫu thuật bao dương vật chệch so với vị trí tự nhiên ban đầu một góc 450 hoặc tách bao dương vật ra khỏi da bụng, hoặc đã bị thắt ống dẫn tinh. Nếu không phẫu thuật có thể dùng loại bao đai chắc che bịt vùng bao dương vật buộc chặt lên lưng (kiểu đóng khố).Khi đực thí tình nhảy sẽ không đưa được dương vật vào âm hộ con cái. Mỗi ngày cho đực thí tình đi kiểm tra, phát hiện các con cái động dục và chịu đực 2 lần vào buổi sáng và chiều. Thông qua phản xạ nhẩy của con đực thí tình và phản xạ chịu đực của con cái giúp ta xác định được chính xác thời điểm phối giống thích hợp.** Phương pháp kiểm tra buồng trứng qua trực tràngKiểm tra buồng trứng qua trực tràng bằng tay trong thời gian động dục. Qua đó, phát hiện được vết lõm của buồng trứng (nếu trứng đã rụng) hoặc độ căng của noãn bào. Bằng kinh nghiệm, người ta có thể để chẩn đoán thời gian rụng trứng và dẫn tinh. * Phương pháp dùng điện trở kế đo điện trở âm đạoDựa trên quy luật biến đổi điện trở âm đạo là: điện trở âm đạo sẽ giảm thấp nhất tại thời điểm rụng trứng sau đó lại tăng lên sau khi trứng rụng. Theo quy luật này, người ta dùng điện trở kế để theo dõi sự biến đổi điện trở âm đạo của con vật, khi nào từ số điện trở đạt giá trị thấp nhất chính là thời điểm trứng rụng, lúc này dẫn tinh cho kết quả cao nhất. ** Phương pháp kiểm tra thân nhiệtDùng nhiệt kế theo dõi sự thay đổi thân nhiệt của gia súc cái trong thời gian động dục. Trong thời gian động dục, thân nhiệt cơ thể tăng cao hơn bình thường, đạt giá trị cao nhất tại thời điểm rụng trứng, sau đó nhanh chóng trở lại bình thường. Căn cứ vào quy luật đó, khi thân nhiệt gia súc giảm đột ngột là thời điểm rụng trứng, lúc này phối giống sẽ cho kết quả thụ thai cao.* Phương pháp dùng âm thanhNgười ta dùng băng ghi âm tiếng lợn đực khi gần lợn cái động dục và chỉ có lợn cái mới hiểu được âm thanh ấy mà biểu hiện hành vi, tâm tính của nó. Khi âm thanh lợn đực được phát ra, những con cái nào động dục sẽ vểnh hai tai hướng về phía có âm thanh và quanh quẩn bên máy phát, tỏ vẻ muốn giao phối. Để tăng độ chính xác của phương pháp, nên kết hợp việc sử dụng âm thanh với thử phản ứng mê ì của lợn** Phương pháp dùng feromonFeromon là chất có mùi giống như mùi lợn đực. Lợi dụng tính chất của feromon, người ta đã điều chế chất quyến rũ sinh học ở dạng khí dung (aerosol) để thử phản ứng chịu đực của lợn cái trong thời kỳ động dục bằng cách bơm một ít chất này vào mũi lợn cái. Nếu lợn cái chịu đực sẽ có biểu hiện "mê ì" muốn giao phối. Nếu chưa chịu đực, lợn cái sẽ tránh hoặc chạy ra nơi khác. Dựa vào đó để xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp.* 5. Dẫn tinh cho con cáia. Dẫn tinh cho lợnĐặc điểm chu kỳ động dục của lợn cáiChu kỳ động dục của lợn cái trung bình là 21 ngày, dao động từ 19-22 ngày tuỳ theo giống, tuổi và cá thể. Thời gian động dục trung bình là 3-4 ngày (đối với lợn nội), 4-5 ngày (đối với lợn ngoại và lợn lai), 1-2 ngày (đối với lợn nái hậu bị).Thời gian động dục cũng như chịu đực nhìn chung càng dài khi con vật động dục càng sớm sau cai sữa.*Kỹ thuật dẫn tinh* Dụng cụ dẫn tinhGồm dẫn tinh quản (loại ống cao su trơn hoặc loại ống plastic có đầu xoắn hoặc không xoắn) và bộ phận chứa tinh dịch (bằng lọ thủy tinh hoặc plastic). Xi lanh dùng để dựng và bơm tinh dịch (trong trường hợp lọ đựng tinh bằng thủy tinh). Những dụng cụ này được làm bằng các chất liệu không độc cho tinh trùng.*** Thao tác dẫn tinhBước 1: Quan sát triệu chứng động dục, xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp. Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: vô trùng dụng cụ dẫn tinhBước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích và số lượng tinh trùng tiến thẳng trong 1 liều dẫnBước 4: Vệ sinh lợn náiBước 5: Dẫn tinh cho lợn náiBước 6: Vệ sinh dụng cụ dẫn tinhBước 7: Sau khi dẫn tinh 21-25 ngày, phải kiểm tra kết quả thụ thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh. Những lợn cái thụ thai ở kỳ động dục nào ghi vào kết quả thụ thai của kỳ động dục ấy*b. Dẫn tinh cho bòĐặc điểm chu kỳ động dục của bò cáiChu kỳ động dục của bò cái trung bình 21 ngày, dao động trong khoảng từ 17-24 ngày. Thời gian động dục 30 giờ, dao động trong khoảng từ 18-36 giờ. Thời gian chịu đực trung bình 15 giờ sau động dục, dao động trong khoảng 12- 1 8 giờ. Thời gian rụng trứng trung bình từ 12- 14 giờ sau khi kết thúc chịu đực, dao động từ 6- 18 giờ sau khi kết thúc chịu đực. Tuy nhiên, các đặc điểm về chu kỳ động dục của bò cái cũng phụ thuộc vào các yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng, phẩm giống, lứa đẻ và các yếu tố ngoại cảnh khác.*Kỹ thuật dẫn tinh cho bò* Các khâu chuẩn bị trước khi dẫn tinhCố định chắc chắn con vật trong giá dẫn tinh để bảo đảm an toàn cho dẫn tinh viên và con vật và làm cho quá trình dẫn tinh được thuận lợi hơn. Những dụng cụ cần thiết trong khi dẫn tinh như bình đựng tinh, găng tay, súng bắn tinh, kẻo, bình đựng nước nâng nhiệt độ, giấy vệ sinh đều được để ở vị trí thuận lợi cho việc sử dụng, bảo đảm an toàn và tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời.Chuẩn bị dẫn tinh quản hoặc súng bắn tinh: Nếu là tinh đông lạnh dạng viên thì trước khi giải đông bằng nước sinh lý, nên nắm lọ đựng dung dịch này chừng 15-20 giây trong lòng bàn tay (trước khi đưa tinh dịch vào dẫn tinh quản). Nếu là tinh đông lạnh dạng cọng rạ thì nên ngâm cọng tinh vào nước ấm 34-35 0C trong vòng 30 giây. ** Thao tác dẫn tinh cho bò+ Phương pháp dùng mỏ vịt bộc lộ cổ tử cung (áp dụng với tinh dịch bảo tồn ở dạng lỏng):- dùng mỏ vịt đưa qua âm đạo để bộc lộ cổ tử cung, - dùng đèn soi để kiểm tra độ mở của cửa tử cung. - Nếu cổ tử cung đã mở hoàn toàn, đưa dẫn tinh quản qua mỏ vịt vào sâu trong cổ tử cung và bơm tinh.+ Phương pháp cố định tử cung qua trực tràng (áp dụng với tinh đông lạnh)- dùng bàn tay đã đeo găng ngon đã được bôi trơn bằng nước xà phòng hoặc vazơlin từ từ đưa vào trực tràng, - móc hoặc kích thích cho bò thải hết phân ra. - vệ sinh phần ngoài cơ quan sinh dục bằng nước muối hoặc nước xà phòng. - đưa dẫn tinh quản hoặc súng bắn tinh vào âm đạo qua âm hộ, chếch lên trên một hướng 300 so với phương nằm ngang.*Về vị trí bơm tinh: thường đưa dẫn tinh quản đến tận gốc sừng tử cung và bơm hết lượng tinh vào đó. Thời gian thao tác dẫn tinh: không quá 15 phút kể từ khi giải đông đến khi kết thúc .Để đảm bảo kết quả thụ thai cao, nên tiến hành phối kép, lần sau cách lần trước 10 - 12 giờ.*III. Ý NGHĨA CỦA THỤ TINH NHÂN TẠO 1. Cải thiện di truyền- Cho phép sử dụng rộng rãi những đực giống nổi tiếng (năng suất cao) và phổ biến nguyên liệu di truyền có giá trị đến tận từng hộ hoặc từng trại chăn nuôi, từ đó cải thiện được năng suất các thế hệ đời sau.- Bằng kỹ thuật TTNT có thể làm dễ dàng hơn việc kiểm tra năng suất qua đời sau trong những điều kiện về môi trường và quản lý khác biệt nhau, nhờ đó tiếp tục nâng cao tốc độ và hiệu quả của việc chọn lọc.- Cải thiện được năng suất và tiềm năng của đàn gia súc địa phương, giúp cho việc xây dựng một chính sách, chủ trương về công tác giống của quốc gia.- Cho phép sử dụng tinh dịch đông lạnh của những đực giống cao sản (thậm chí khi chúng đã chết).- Thúc đẩy việc nhập nội nguyên liệu di truyền mới thông qua việc nhập tinh dịch và giảm thấp được chi phí vận chuyển quốc tế (nhờ không nhập đực giống).*2. An toàn dịch bệnh:- Khống chế được lây lan dịch bệnh thông qua giao cấu hoặc do tiếp xúc giữa đực và cái.- Không du nhập bệnh mới nhờ không nhập đực giống. 3. Việc theo dõi, ghi chép lai lịch trong công tác quản lý giống sẽ chính xác và nhẹ nhàng. Cho phép dễ dàng lai tạo để thay đổi hướng sản xuất, ví dụ có thể lai tạo để có những con vật kiêm dụng hoặc chuyên dụng tùy theo mục tiêu sản xuất. 4. Tăng nhanh và nhiều số gia súc cái do 1 đực giống phụ trách. Một trâu bò hoặc 1 heo đực giống mỗi năm có thể truyền giống trực tiếp cho 50 - 100 con cái trên một địa bàn nhất định. Nếu lấy tinh đực giống để sử dụng ở dạng tinh dịch lỏng, mỗi năm 1 heo đực có thể phục vụ cho trên 1000 heo cái, 1 trâu bò đực giống có thể phục vụ 3000 - 5000 trâu bò cái trở lên (có những con đến 100.000).Như vậy số đực giống cần nuôi sẽ được giảm thấp, từ đó có điều kiện chọn lọc chỉ giữ lại những con tốt và giảm được chi phí chăn nuôi, chuồng trại, tiết kiệm về kinh tế.*5. Hạn chế những khó khăn hoặc nguy hiểm trong giao phối tự nhiên mà nguyên nhân thường từ phía con đực. Ví dụ :- Ðực giống có thể trọng quá lớn so với con cái;- Ðực giống hung dữ gây tổn thương cho con cái;- Ðực giống bị què, đau chân không nhảy ôm được con cái v.v...6. TTNT đặc biệt cần thiết khi kết hợp với kế hoạch gây động dục đồng loạt. Nó cũng được xem là một biện pháp cần thiết khi kiểm tra tính biệt thông qua việc tách riêng những tinh trùng có mang nhiễm sắc thể X hoặc Y, cũng như cần thiết cho việc nghiên cứu những đặc điểm sinh lý sinh sản của con đực và con cái và phục vụ cho việc thụ tinh trong ống nghiệm.* B. GÂY SIÊU BÀI NOÃN VÀ CẤY TRUYỀN PHÔII. Khái niệm Siêu bài noãn và cấy truyền phôi là hai công nghệ nhưng gắn liền vào một quá trình nhằm gây rụng trứng đồng loạt ở vật cho phôi (donor), tạo thành nhiều hợp tử và thu được nhiều phôi chất lượng cao, sau đó đưa các phôi đã được tạo ra vào những cá thể khác (vật nhận phôi - recipient), mà phôi vẫn sống, phát triển bình thường trên cơ sở trạng thái sinh lý, sinh dục của vật nhận phôi phù hợp với trạng thái tương ứng của vật cho phôi (đồng pha). *Nguyªn t¾c cña c«ng nghÖ CTPII. Quy trình kỹ thuậtBao gồm các công đoạn chủ yếu sau đây: 1. Chọn vật cho phôi2. Chọn vật nhận phôi. 3. Gây siêu bài noãn ở gia súc cho phôi4. Tạo chu kỳ động dục cho vật cho và vật nhận phôi 5. Phối giống6. Thu hoạch phôi7. Cấy truyền phôi1. Chọn vật cho phôi- Vật cho phôi thường được chọn trong đàn cái hạt nhân. Để đảm bảo thu được nhiều phôi và phôi tốt người ta phải đặt ra tiêu chuẩn để lựa chọn gia súc cho phôi.- Về nguyên tắc, số lượng vật nhận phôi phải lớn hơn nhiều số lượng vật cho phôi. Ví dụ: Trong cấy truyền phôi bò, cứ một bò cái cho phôi cần chuẩn bị 20 bò cái nhận phôi để gây động dục đồng pha.2. Chọn vật nhận phôi Thường không cần căn cứ vào phẩm giống, năng suất vì những con vật này không có vai trò gì trong kiểu gen của đời sau nên chúng chỉ là những vật “mang thai hộ”. Tuy nhiên chúng có ảnh hưởng lớn đến vệc tiếp nhận phôi và nuôi con, do vậy khi chọn vật nhận phôi phải đảm bảo các tiêu chuẩn: - Không mang bệnh tật- Sinh trưởng, phát triển bình thường.- Sinh lý sinh sản bình thường. 3. Gây siêu bài noãn ở gia súc cho phôia. Khái niệm về gây siêu bài noãn Gây siêu bài noãn (hay gây rụng nhiều trứng) là quá trình tác động để một lần buồng trứng của động vật có nhiều trứng phát triển, chín và rụng đồng thời nhiều hơn so với bình thường, nhằm thu được nhiều phôi với chất lượng caob. Mục đích- Tạo thuận lợi cho việc thụ tinh nhân tạo với một một số lượng lớn các thể trong đàn trong chăn nuôi tập trung quy mô lớn- Khắc phục hiện tượng phát hiện không chính xác động dục của con cái từ đó giảm được thiệt hại về kinh tế do thời gian có chửa bị chậm lại- Giảm được khoảng cách nghỉ giữa các lần đẻ liên tiếp- Làm cho thời gian có chửa và đẻ của các nhóm động vật xảy ra cùng một lúc, nhằm tạo ra một thời gian khai thác sữa tối đa trong suốt năm hoặc tập trung trong những giai đoạn mà sản phẩm đạt giá trị kinh tế cao nhất, hoặc cho phép sản xuất một số lượng đủ lớn các động vật nuôi thịt. Nói một cách đơn giản là để thiết lập chương trình làm việc phù hợp với lao động sẵn có.- Tạo điều kiện thuận lợi cho công việc cấy truyền phôi- Nâng cao sức sản xuất của con cái, nhất là những con cái ưu tú- Nâng nhanh tiến bộ di truyền của con mẹ trong đànc. Kỹ thuật gây siêu bài noãn ở động vật cho phôiKỹ thuật gây siêu bài noãn chủ yếu dựa vào sự tác động của các hormon sinh dục lên buồng trứng để kích thích sự phát triển, chín và rụng của tế bào trứng. Hai loại hormon chính được sử dụng để gây siêu bài noãn là Huyết thanh ngựa chửa và FSH.Huyết thanh ngựa chửa Huyết thanh ngựa chửa (PMSG) là hoạt chất sinh học được chiết xuất từ huyết thanh ngựa có chửa trong thời gian từ 45 - 120 ngày. Đây là một chất có hoạt tính vừa giống FSH vừa giống LH của tuyến yên. Nhờ tính chất hai mặt của nó mà PMSG được sử dụng để kích thích gây siêu bài noãn. + Cách sử dụng: PMSG có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với một số hormon khác như: PMSG với HCG (Human Choronique Gonandotropin - Kích tố nhau thai người), hoặc PMSG với Prostaglandin nhóm F2α (pGF2α) và Progesteron Nguyên lý của phương pháp này là hormon HCG, Proges
File đính kèm:
- Thu tinh nhan tao, sieu bai noan va cay truyen phoi.ppt