Giáo án môn Ngữ văn 10 - Tiết 31, 32: Đọc văn: Ca dao hài hước

A. Chuẩn bị

- Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế bài học,

- Học sinh: soạn bài theo SGK.

B. Tiến trình dạy học

1. On định lớp, kiểm diện học sinh

2. Kiểm tra bài cũ

 

doc5 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 864 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Giáo án môn Ngữ văn 10 - Tiết 31, 32: Đọc văn: Ca dao hài hước, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Tuần 12
Tiết 31-32
NS: 23/10/2009
ND: 27/10/2009
Đọc văn: Ca dao hài hước
Mục tiêu bài học
	Giúp học sinh:
Kiến thức: Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất va,û lo toan.
Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao qua tiếng cười của ca dao hài hước.
Thái độ:Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quý tiếng cười của họ trong ca dao.
Chuẩn bị
Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế bài học,
Học sinh: soạn bài theo SGK.
 Tiến trình dạy học
Oån định lớp, kiểm diện học sinh
Kiểm tra bài cũ
Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Gv: yêu cầu học sinh đọc bài ca dao. Gv hướng dẫn học sinh đọc.
-Bài 1: đọc theo hình thức đối đáp nam nữ; giọng dí dỏm mang âm hưởng vui tươi đùa cợt.
-Bài2, 3, 4: giọng vui, dí dỏm chế giễu nhấn mạnh các từ ngữ:làm trai, chồng em, chồng người, chồng yêu và các động từ. 
HS: đọc văn bản.
GV: lắng nghe, nhận xét.
GV: Phân loại cụ thể
GV:Em hiểu thế nào là ca dao tự trào?Về hình thức kết cấu, bài ca dao này có gì đặc biệt?
GV:Đây là tiếng cười tự trào của người bình dân trong cảnh nghèo. Chỉ một điều ấy đã là yêu đời, lạc quan lắm. Lại chọn đúng cái cảnh cưới là lúc bộc lộ rõ nhất cái nghèo để cười, để vui, để yêu đời, ham sống. Cho nên, khi người ta tự cười mình thì tiếng cười ấy bộc lộ rõ nhất nhân cách của họ.
GV:Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt?
GV:Qua bài ca dao, em cảm nhận gì về vẻ đẹp tâm hồn của người lao động?
GV:Bài ca dao cĩ giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật nào? 
GV: Ba bài ca dao chế giễu những loại người nào trong xã hội? Mức độ chế giễu ra sao và thái độ của tác giả đối với những người đó như thế nào?
GV: Yù nghĩa phê phán qua bài ca dao số 2, 3?
GV: liên hệ một số bài ca dao chế giễu châm biếm, chế giễu về loại đàn ơng lười biếng.
- Chồng người bể Sở sơng Ngơ
Chồng em ngồi bếp rang ngơ cháy quần.
 - Làm trai cho đáng nên trai
Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.
 - Làm trai cho đáng nên trai
Vĩt đũa cho dài ăn vụng cơm con.
 - Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem.
GV: Đối tượngchế giễu ỡ bài 4 có gì khác so với bài 2, 3? Chế giễu cái gì? Nghệ thuật biểu hiện?
GV: Bài ca dao này ngồi mục đích châm biếm, tác giả dân gian cịn cĩ mục đích nào khác? 
GV: Nh÷ng biƯn ph¸p nghệ thuật nµo th­êng ®­ỵc sư dơng trong ca dao hµi h­íc?
GV: Gọi 1-2 HS đọc ghi nhớ/SGK92
HS đọc ghi nhớ/SGK92.
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm về truyện thơ?
GV: Em biết gì về truyện thơ “Tiễn dặn người yêu”. Tóm tắt truyện thơ “Tiễn dặn người yêu”một cách ngắn gọn và đầy đủ nhất?
GV: Em hãy cho biết vị trí đoạn trích “ lời tiễn dặn”?
Gv : Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích.
Yêu cầu:giọng buồn rầu, tiếc thương tha thiết.
Học sinh đọc văn bản.
GV yêu cầu học sinh thảo luận: Tâm trạng của chàng trai và cô gái trên đường tiễn dặn được miêu tả như thế nào?(cách gọi, cử chỉ, hành động)
Nhóm 1,2,3 chuẩn bị tâm trạng của chàng trai; nhóm 4,5,6 chuẩn bị tâm trạng của cô gái.
GV: Tâm trạng của hai người cĩ gì giống nhau?
GV: Haicâu“Không lấy nhauvề già”có ý nghĩa như thế nào?
GV: Tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà chồng cô gái được thể hiện như thế nào –nhất là khi cô gái bị nhà chồng đánh đập?
Đắc sắc nghệ thuật của đoạn trích?
Em cĩ nhận xét gì nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?
Đọc – hiểu
Đọc
Đọc – giải thích từ khó
Phân loại tiểu loại
Bài 1:ca dao tự trào. 
Bài 2, 3, 4: ca dao hài hước, châm biếm.
Tìm hiểu văn bản
Bài ca dao tự trào
Tiếng cười trong bài ca dao
Lời đối đáp giữa chàng trai và cô gái về chuyện dẫn cưới và thách cưới:
Nội dung dẫn cưới của chàng trai :
Cách nói giả định: toan dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò-> những đồ dẫn cưới rất sang trọng.
Chàng đưa ra những lí do hóm hỉnh:
quốc cấm
sợ họ máu hàn
sợ co gân
-> chàng rất tôn trọng luật pháp, lo lắng cho gia đình nhà gái.
Dẫn con chuột béo-> xưa nay chưa hề có, vật dẫn cưới không có giá trị.
tình cảm của chàng trai, cuộc sống nghèo khổ và tâm hồn vui vẻ, phóng khoáng của chàng trai.
Lời thách cưới của cô gái
Thách cưới một nhà khoai lang-> thách cưới rất đặc biệt: vật thách cưới của cô gái rất bình thường, giản dị-> cô gái rất nghèo, rất hiểu và thông cảm với cảnh nghèo của chàng trai.
 Qua lời đối đáp, chàng trai và cơ gái tự cười giễu cái nghèo của chính mình. Thể hiện triết lí sống, an phận với cái nghèo, tìm niềm vui trong cái nghèo.
Nghệ thuật bài ca dao: 
Lối nĩi khoa trương, phĩng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bị...
Lối nĩi giảm dần: 
Voi -> trâu -> bị -> chuột.
Củ to -> củ nhỏ -> củ mẻ -> củ rím, củ hà. 
Cách nĩi đối lập: 
dẫn voi / sợ quốc cấm.
dẫn trâu / sợ họ nhà gái máu hàn.
dẫn bị / sợ họ nhà nàng co gân. 
lợn, gà / khoai lang. 
Chi tiết hài hước: 
“ Miễn là cĩ thú bốn chân
 Dẫn con chuột béo mời dân làng”. 
->Bài ca dao cĩ giọng điệu hài hước, dí dỏm và đáng yêu.
Ca dao hài hước châm biếm
Bài 2, 3: Chế giễu đàn ông yếu đuối, lười nhác trong xã hội.
Bài 2:
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng
 Ráng hết sức việc tầm thường
-> Bài ca dao sử dụng nghệ thuật đối lập, phóng đại để phê phán loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai, không đáng nên trai.
Bài 3:
Chồng người chồng em
Đi ngược về xuôi ngồi bếp sờ đuôi con mèo
đảm đang lười biếng, vô tích sự
->bài ca dao sử dụng nghệ thuật đối lập phê phán loại đàn ông lười nhác, không có chí lớn.
*Yù nghĩa tiếng cười: Hai bài ca dao phê phán những người đàn ông yếu đuối, lười biếng. Qua đó thể hiện quan niệm về phẩm chất cần có của người đàn ông: mạnh mẽ, siêng năng, xốc vác mọi việc.
Bài ca dao số 4: Chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.
Đối tượng chế giễu: em -> phụ nữ 
Nội dung chế giễu: 
Hình dáng xấu xí, thơ kệch: mũi mười tám gánh lơng
 Thĩi quen xấu: ở nhà: đêm ngủ - ngáy o o
Đi chợ -hay ăn quà
Luộm thuộm, bẩn thỉu: đầu những rác cùng rơm. 
Nghệ thuật phĩng đại, chi tiết giàu tưởng tượng, điệp ngữ song hành để chê cười loại phụ nữ đỏng đảnh vơ duyên. Nhưng tác giả dân gian vẫn cĩ cách nhìn đầy nhân hậu, cảm thơng với thái độ nhắc nhở nhẹ nhàng qua một bức tranh hư cấu hài hước.
=> Bài ca dao phê phán những thĩi xấu của người phụ nữ đồng thời giáo dục phụ nữ phải đằm thắm, ý tứ, sạch sẽ, dịu dàng, khéo léo.
Nghệ thuật ca dao hài hước: 
Hư cấu, dựng cảnh tài tình. 
Chọn lọc những chi tiết điển hình.
Cường điệu phĩng đại, tương phản, đối lập.
Dùng ngơn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc...để tạo ra những nét hài hước hĩm hỉnh.	
Tổng kết	
Bằng nghệ thuật trào lộng thơng minh, hĩm hỉnh, những tiếng cười đặc sắc trong ca dao – tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào ( tự cười mình) tiếng cười châm biếm, phê phán – thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh trong cuộc sống cịn nhiều vất vả, lo toan của người bình dân.
Đọc thêm: LỜI TIỄN DẶN (Trích “Tiễn dặn người yêu”- truyện thơ dân tộc Thái)
Tìm hiểu chung 
Khái niệm truyện thơ: 
“Tiễn dặn người yêu”
Là truyện thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ các dân tộc thiểu số-1846 câu thơ.
Tóm tắt :
Tình yêu tan vỡ
Lời tiễn dặn
Sum họp, hạnh phúc.
“Lời tiễn dặn”
Thuộc đoạn giữa tác phẩm.
Đọc- Hiểu văn bản
Đọc:
Đoạn trích chia làm 2 phần:
Đoạn 1: từ đầu đến “ ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già”: Lời tiễn dặn của chàng trai ( và của cô gái qua sự mô tả của chàng trai) trên đường tiễn cô gái về nhà chồng.
Đoạn 2: còn lại: cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà chồng cô gái.
Tìm hiểu văn bản
Tâm trạng của chàng trai và cô gái trên đường tiễn dặn:
Tâm trạng của chàng trai 
Gọi cô gái “người đẹp anh yêu”-> thắm thiết, tình yêu vẫn còn.
-Muốn níu kéo giây phút được ở bên cô :được nhủ đôi câu, được dặn đôi lời, cho anh kề vóc mảnh, ủ lấy hương người, lửa xác đượm hơi ;nựng con cô gái như nựng con mình.
Tâm trạng của cô gái (qua sự miêu tả của chàng trai): Cũng muốn kéo dài giây phút được ở bên chàng trai: cất bước theo chồng nhưng còn nghoảnh lại, ngoái trông chàng trai, lòng càng đau nhớ,lấy cớ dừng lại chờ chàng trai lòng đầy khắc khoải.
=>Hai người đều trong tâm trạng mâu thuẫn:vừa phải chấp nhận sự thật đau đớn vừa muốn kéo dài giây phút tiễn chân âu yếm bên nhau.
Haicâu “Khônglấy nhauvề già”->Kết thúc phần 1, vừa báo hiệu trước sự đoàn tụ về sau của họ.
Cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà chồng cô gái:
Cô gái bị nhà chồng đánh đập.
Biểu lộ niềm xót xa thương cảm sâu sắc đối với người yêu: chạy lại đỡ cô gái dậy đi em, phủi áo, chải đầu cho cô “đầu bù anh chải cho”, đi chặt tre làm lam thuốc cho cô gái uống khỏi đau.
Quyết tâm đón cô gái về đoàn tụ với mình (Tơ rốihết)
Đặc sắc nghệ thuật
Kết hợp nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm trạng cảm xúc.
Đặc biệt phép điệp :điệp từ-chết,điệp ngữ chết thành,điệp cấu trúc câu
->quyết tâm sắt đá ngày đoàn tụ.
Tổng kết
Vãư nghãû thuáût: So sánh, ẩn dụ, phép điệp, từ ngữ, hình ảnh giàu cảm xúc.
Vãư näüi dung: thãø hiãûn sỉû âau âåïn khi bë ẹp duyãn vaì tinh tháưn phaín khạng chäúng lải lãù giạo phong kiãún haì khàõc.
Củng cố:
Khái quát lại bài học ca dao hài hước
Nhắc lại khái niệm truyện thơ, liên hệ với “Lời tiễn dặn”
Dặn dị: - Học bài cũ: + Các bài ca dao hài hước
+ Lời tiễn dặn
Soạn bài mới: ơn tập văn học dân gian việt nam
Rút kinh nghiệm

File đính kèm:

  • doctiet31-32.doc