Giáo án môn Ngữ văn 10 - Tiết 74, 75: Những yêu cầu của việc sử dụng Tiếng Việt

C. PHƯƠNG PHÁP

- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận và thực hành luyện tập.

- Với bài này đòi hỏ phải vận dụng những kiến thức đã biết vào thực tiễn sử dụng tiếng Việt để rút ra những yêu cầu và nguyên tắc chung.

- GV nên khai thác hiểu biết vốn có của học sinh để HS phân tích, so sánh, nhận định. GV chỉ điều chỉnh, uốn nắn và tổng kết để rút ra nhận định chung.

 

doc7 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 808 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Giáo án môn Ngữ văn 10 - Tiết 74, 75: Những yêu cầu của việc sử dụng Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Tiếng Việt NHỮNG YÊU CẦU 
Tiết: 74, 75 CỦA VIỆC SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT 
	A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
	Giúp HS:
Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện: phát âm, chữ viết, dùng từ đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ.
Vận dụng những yêu cầu đó vào việc sử dụng tiếng Việt, phân tích được đúng sai, sửa chữa được những lỗi khi dùng từ tiếng Việt.
Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV
- Bài soạn của HS, giáo án của GV
- Phiếu học tập
- Màn hình, máy chiếu.
C. PHƯƠNG PHÁP
- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận và thực hành luyện tập.
- Với bài này đòi hỏ phải vận dụng những kiến thức đã biết vào thực tiễn sử dụng tiếng Việt để rút ra những yêu cầu và nguyên tắc chung.
- GV nên khai thác hiểu biết vốn có của học sinh để HS phân tích, so sánh, nhận định. GV chỉ điều chỉnh, uốn nắn và tổng kết để rút ra nhận định chung.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
* Lời vào bài: Như các em đã biết “Tiếng Việt của chúng ta rất giàu và đẹp”. Vì vậy chúng ta phải luôn có ý thức “giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”. Muốn thực hiện được điều đó, chúng ta phải nắm được những yêu cầu của việc sử dụng tiếng Việt. Đó cũng chính là nhan đề của bài học hôm nay.
* Bài này học trong 2 tiết 74 và 75. Ở tiết này chúng ta cùng tìm hiểu phần I (Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt) và làm hai bài tập 1, 2 của phần Luyện tập. 
 Tiết sau chúng ta học phần II và làm các bài tập còn lại. 
 Bây giờ các em đi vào bài học.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Ghi chú
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt theo một số chuẩn (ngữ âm - chữ viết, từ ngữ...) 
TT 1: GV phát phiếu học tập
TT2: HS tìm hiểu chuẩn về ngữ âm và chữ viết
- GV yêu cầu HS lần lượt làm các bài tập ở Mục I.1
- HS thảo luận, nhận xét, bổ sung
- GV khái quát phần I.1-a
TT 3: GV yêu cầu HS tìm hiểu tiếp bài tập phần I.1-b
(Các thao tác tương tự như trên)
TT 4: GV tổng kết theo nội dung ngữ âm và chữ viết ở phần Ghi nhớ.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chuẩn về Từ ngữ
TT 1: HS lần lượt phân tích và sửa chữa các câu sai về từ ngữ ở mục I.2 –a
- HS suy nghĩ, thảo luận, sửa chữa
- GV nhận xét
TT 2: GV yêu cầu HS làm bài tập ở mục I.2 -b
(Các thao tác tương tự như trên)
TT 3: GV chốt lại bằng những nội dung về từ ngữ trong phần ghi nhớ.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chuẩn về Ngữ pháp
TT 1: HS lần lượt phát hiện và chữa lỗi về Ngữ pháp ngữ ở mục I.3 –a
- HS suy nghĩ, phát hiện, sửa chữa
- GV nhận xét
TT 2: GV yêu cầu HS lựa chọn những câu văn đúng ở mục I.3-b 
(Các thao tác tương tự như trên)
TT 3: HS tiếp tục làm bài tập ở mục I.3 –c
- HS trả lời, bổ sung
- GV nhận xét
TT 4: GV khái quát, tổng kết theo nội dung về ngữ pháp ở phần Ghi nhớ.
Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chuẩn về Phong cách ngôn ngữ.
TT 1: HS phân tích và chữa bài tập ở mục I.4 –a
- HS suy nghĩ, phát hiện, sửa chữa
- GV nhận xét
TT 2: GV yêu cầu HS tiếp tục làm bài tập ở mục I.4 -b 
(Các thao tác tương tự như trên)
TT 3: GV nhận xét rồi cho HS đi đến kết luận về “Phong cách ngôn ngữ” ở phần Ghi nhớ
Hoạt động 5: Từ việc phân tích các bài tập, GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về việc “Sử dụng đúng các chuẩn mực của tiếng Việt”
- GV hỏi, HS trả lời
- GV gọi một HS đọc to toàn bộ phần Ghi nhớ ở cuối mục I.
Hoạt động 6: GV hướng dẫn HS tìm hiểu Mục II “Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao”
TT 1: HS lần lượt phân tích 3 ngữ liệu.
TT 2: GV chốt ý.
TT 3: GV yêu cầu HS đọc to phần ghi nhớ ở cuối mục II. 
Hoạt động 6: GV hướng dẫn HS lần lượt làm các bài tập ở Mục III “Luyện tập”
TT 1: GV hướng dẫn HS làm các bài tập
TT 2: GV nhận xét, bổ sung 
v Củng cố, dặn dò:
- Từ việc phân tích các bài tập, HS khắc sâu kiến thức ở phần Ghi nhớ
- GV phát bài tập về nhà cho HS
I. Sử dụng đúng theo các chuẩn của tiếng Việt
1. Về ngữ âm và chữ viết
v Ví dụ: SGK - mục I.1- trang 65
a) Phát hiện lỗi và chữa:
- giặc à giặt: nói và viết sai phụ âm cuối
- dáo à ráo: nói và viết sai phụ âm đầu
- lẽ, đỗi à lẻ, đổi
b) Phát hiện những từ phát âm theo giọng địa phương, tìm từ toàn dân tương ứng và nhận xét: 
Trong lời nói của người bác ở nông thôn ra chơi có nhiều từ ngữ phát âm theo giọng địa phương
- Nhẩn nha (thong thả)
- Dưng mờ (nhưng mà)
- Giời (trời)
- Bẩu (bảo) 
=> Trong lời nói của người bác có nhiều từ ngữ nói theo âm địa phương, khác với âm trong ngôn ngữ toàn dân. Sự phát âm khác biệt này là do thói quen của địa phương trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt 
 Cần tiến tới thống nhất về phát âm và chữ viết theo chuẩn ngôn ngữ chung.
v Kết luận: Về ngữ âm và chữ viết: 
- Cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt. 
- Cần viết đúng chính tả.
2. Về từ ngữ
v Ví dụ: SGK - mục I.2- trang 65, 66
a) Phân tích và chữa các câu sai về từ ngữ:
- Chót lọt (sai về cấu tạo từ) à chót 
- Truyền tụng (dùng từ không chuẩn xác) à truyền thụ
- Đoạn câu “Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm” sai về kết hợp từ 
à có thể sửa là: Số người mắc các bệnh truyền nhiễm; hoặc số người chết do các bệnh truyền nhiễm...
- Câu “Những bệnh nhân...đặc biệt” sai về kết hợp từ (“Bệnh nhân được điều trị” thì đúng “Bệnh nhân được pha chế” thì sai)
à Có thể sửa là: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược đã pha chế.
b) Lựa chọn câu đúng, sửa câu dùng từ sai:
- Các câu: 2, 3, 4 đúng
- Câu thứ nhất sai từ “Yếu điểm” (điểm quan trọng)
à Sửa lại: Điểm yếu (nhược điểm)
- Câu thứ năm sai từ “Linh động” (Biến đổi khéo léo tuỳ theo tình thế)
à Sửa lại: Sinh động (sống động, hoạt bát như thật)
v Kết luận: Về từ ngữ 
Cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.
3. Về ngữ pháp
v Ví dụ: SGK - mục I.3- trang 66
a) Phát hiện và chữa lỗi ngữ pháp trong các câu sau:
 - Qua tác phẩm “Tắt đèn ” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. 
+ Chỗ sai: Thiếu CN
+ Cách chữa: 
· Bỏ từ “Qua” 
· Bỏ từ “của” và thêm dấu phẩy
- Lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình. 
+ Chỗ sai: Chưa đủ các thành phần chính (chỉ mới là một cụm danh từ được phát triển dài)
+ Cách chữa:
· Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ. 
· Lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước mình, đã được biểu hiện trong tác phẩm.
b) Lựa chọn những câu văn đúng:
- Câu đầu sai vì không phân định rõ thành phần phụ đầu câu với CN
- Các câu sau đều đúng
c) Phân tích lỗi và chữa lại:
- Đoạn văn sai không phải trong phạm vi từng câu, mà sai chủ yếu ở mối liên hệ, sự liên kết gĩưa các câu: Sắp xếp các câu lộn xộn, thiếu lôgíc. Dẫn đến đoạn văn rời rạc, không mạch lạc.
- Chữa lại: Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hoà thuận hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời.Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang, thuỳ mị. Về tài năng thì nàng hơn hẳn thuý Vân. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
v Kết luận: Về ngữ pháp: 
- Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt. 
- Các câu trong đoạn văn và văn bản cần đuợc liên kết chặt chẽ (tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất)
4. Về phong cách ngôn ngữ
v Ví dụ: SGK - mục I.4 - trang 66, 67
a) Phân tích và chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:
- Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông:
 Hoàng hôn ngày 25-10, lúc 17 giờ 30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.
 + Từ “Hoàng hôn ” (có nghĩa là buổi chiêù tà-muộn, chỉ dùng trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, không thể dùng trong văn bản hành chính)
+ Chữa lại:
 Buổi chiều ngày 25-10, lúc 17 giờ 30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông. 
- Trong một bài văn nghị luận:
 “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp. 
+ Cụm từ “hết sức là” (có nghĩa là: rất, vô cùng..), chỉ dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
+ Đây là văn bản nghị luận, nên cần thay bằng từ rất hoặc vô cùng .
b) Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Các từ xưng hô: bẩm, cụ, con
- Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có.
- Các từ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn...
è Các từ ngữ trên không thể dùng trong một lá đơn đề nghị, dù mục đích lời nói của Chí Phèo cũng là khẩn cầu, giống mục đích của một lá đơn đề nghị.
 Đơn đề nghị là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. Vì vậy cách dùng từ và diễn đạt khác lời nói (Chẳng hạn trong đơn thì cần phải viết “Tôi xin cam đoan điều đó là đúng sự thật”thay cho lời nói “Con có dám nói gian thì trời tru đất diệt”)
v Kết luận: Về phong cách ngôn ngữ: 
Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao
v Ví dụ: SGK - mục II - trang 67, 68
v Kết luận: Khi nói và viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực của nó, mà còn cần sử dụng một cách sáng tạo, linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
III. Luyện tập
1. Bài tập 1/68 SGK
v Lựa chọn những từ viết đúng:
- Bàng hoàng 	- Uống rượu
- Chất phác	 - Trau chuốt
- Bàng quan - Nồng nàn
- Lãng mạn	 - Đẹp đẽ
- Hưu trí	 - Chặt chẽ
2. Bài tập 2/68 SGK
v Phân tích chính xác và tính biểu cảm của từ:
- Từ “lớp”: phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu.
 Còn từ “hạng” phân biệt người theo phẩm chất tốt-xấu, mang nét nghĩa xấu.
- Từ “phải” mang nét nghĩa “bắt buộc”- gượng ép, nặng nề - không phù hợp với sắc thái ý nghĩa “nhẹ nhàng, vinh hạnh” của việc “đi gặp các vị cách mạng đàn anh”
 Còn từ “sẽ” có nét nghĩa nhẹ nhàng, phù hợp hơn.
3. Bài tập 3/68 SGK
v Phân tích chỗ đúng, chỗ sai của các câu và đoạn văn sau:
 Đoạn văn có các câu đều nói về tình cảm của con người trong ca dao. Nhưng vẫn có những lỗi sau:
- Ý của câu đầu (nói về tình yêu nam nữ) và những câu sau (nói về những tình cảm khác) không nhất quán
- Quan hệ thay thế của đại từ “họ” ở câu 2 và câu 3 không rõ.
- Một số từ ngữ diễn đạt chưa rõ ràng.
à Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất, nhưng có nhiều bài thể hiện những tình cảm khác.
4. Bài tập 4/68 SGK
v Câu văn sau được tổ chức mạch lạc theo cấu trúc ngữ pháp của tiếng Việt (CN- VN- BN- thành phần phụ chú), đồng thời cũng đậm đà sắc thái biểu cảm và có tính hình tượng cụ thể. Hãy phân tích và làm sáng rõ điều đó.
v Câu văn có tính hình tượng cụ thể và tính biểu cảm (so sánh với cách biểu hiện khác như: Chị Sứ rất yêu cái chốn này, nơi chị đã sinh ra, nơi chị đã lớn lên) là nhờ: dùng quán ngữ tình thái (biết bao nhiêu), dùng từ miêu tả âm thanh
có tính tượng cụ thể và tính biểu cảm cao
5. Bài tập 5/68 SGK
HS tự xem lại bài làm văn số 4 của mình, phát hiện lỗi (nếu có) và sửa lại
3. Tiết sau học tiếp bài “Những yêu cầu của việc sử dụng tiếng Việt”

File đính kèm:

  • docNHUNG YEU CAU ....doc
  • pptBAI TAP NC.ppt
  • docBAI TAP TAI LOP.doc
  • docBAI TAP VE NHA.doc
  • mp3Ch - Johnny Guitar.mp3
  • mp3Ch - Love Story.mp3
  • pptNHUNG YEU CAU ....ppt