Hướng dẫn đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học
Nội dung câu hỏi kiểm tra nhanh tập trung vào các kiến thức có trong bài hoặc các kiến thức cũ có liên quan. Số lượng câu hỏi tối đa là 5 câu. Kiểm tra nhanh một nội dung nhỏ thì dùng 1-2 câu hỏi.
Ví dụ:
i) Diện tích hình chữ nhật có chiều dài 3cm và chiều rộng 2cm là bao nhiêu cm2?
ii) Yếu tố nào được nêu ra dưới đây có thể làm ô nhiễm nước?
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI TẠI VIỆT NAM HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM (Tài liệu hướng dẫn thực hiện Công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) (Hướng dẫn kĩ thuật đánh giá trong đánh giá thường xuyên) Hướng dẫn đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học 1. Một số đặc điểm đánh giá thường xuyên trong VNEN - Đánh giá thường xuyên quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhận xét (không sử dụng điểm số) về kiến thức, kĩ năng học sinh đạt được theo từng bài học/chủ đề và thông qua các biểu hiện năng lực, phẩm chất. - Đánh giá các hoạt động của cá nhân và nhóm học sinh; có sự phối hợp của giáo viên với học sinh, phụ huynh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. - Đánh giá để kịp thời giúp học sinh phát huy mặt mạnh và khắc phục hạn chế nhằm cải thiện kết quả học tập và hiệu quả giáo dục. 2. Một số kĩ thuật chính sử dụng trong đánh giá thường xuyên 2.1. Quan sát Mục đích quan sát: để thu thập thông tin một cách có hệ thống nhằm giúp giáo viên và học sinh cải thiện kết quả giáo dục, dạy học; có những thông tin đánh giá về học sinh đã thực sự hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ hay chưa và biết được những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm cần giúp đỡ khắc phục; các hoạt động của học sinh/nhóm học sinh trong tương tác với bạn/nhóm bạn để tăng cường và cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên. Nội dung quan sát : Hành vi của học sinh: Quan sát về sắc thái, nét mặt, lời nói, hành động, cử chỉ, tương tác… để đưa ra những những nhận định về việc học sinh như: đã hiểu nhiệm vụ chưa? Có chú tâm vào việc thực hiện nhiệm vụ không? Hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập? Có chăm chú lắng nghe khi thảo luận không? Phản ứng khi nghe ý kiến nhận xét đánh giá của cô giáo, của các bạn, sự hợp tác với các bạn trong nhóm… Sản phẩm của học sinh:Mức độ hoàn thành theo yêu cầu của bài học. Thời điểm quan sát: Quan sát nhóm học sinh hoặc cá nhân học sinh có thể thực hiện trong mọi thời điểm ở những địa điểm khác nhau, trong mọi hoạt động của học sinh. Vị trí quan sát: Vị trí quan sát thích hợp, kiểm soát được toàn bộ, không ảnh hưởng đến học tập của học sinh. Ví dụ nhận định qua quan sát: Quan sát thấy nét mặt biểu lộ hoài nghi, ngơ ngác hoặc tư thế không bình thường, người lắc lư bất ổn, có thể là dấu hiệu học sinh chưa thực sự hiểu nhiệm vụ. Khi học sinh nhìn thẳng, dõi theo giáo viên, có cử chỉ muốn nói điều gì đó thì tùy từng tình huống có thể suy đoán là học sinh đã thực hiện xong nhiệm vụ và muốn được chuyển hoạt động tiếp theo hoặc muốn hỏi giáo viên. Học sinh nào chưa sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, chưa hợp tác với nhóm. Học sinh đã thực hiện xong, thực hiện đúng nhiệm vụ hoặc những điều học sinh còn cảm thấy chưa rõ, chưa yên tâm… Ví dụ thực hiện kĩ thuật quan sát: Để theo dõi một/nhóm học sinh thường bị chậm tiến độ khi thực hiện một hoạt động. Cách quan sát như sau: - Khi giao nhiệm vụ cho cả lớp, giáo viên quan sát xem học sinh đã sẵn sàng chuẩn bị cho việc thực hiện nhiệm vụ học tập (tài liệu, dụng cụ học tập,...) chưa? - Đứng gần quan sát xem học sinh này đang tập trung vào việc học hay chưa? Có thể em đang làm việc riêng, hoặc còn chưa hiểu nhiệm vụ được giao. - Đến tận nhóm học sinh đang học để quan sát chung cả nhóm, xem học sinh nào đang gặp khó khăn hoặc cần sự giúp đỡ gì. Sử dụng kết quả và phản hồi sau khi quan sát: Các thông tin quan sát là cơ sở để giáo viên đưa ra các quyết định tác động, động viên, giúp đỡ kịp thời học sinh trong học tập. Sự can thiệp giúp đỡ có thể tiến hành ngay sau khi thu được thông tin quan sát, hoặc ghi lại trong Nhật kí đánh giá của giáo viên để đưa ra quyết định giúp đỡ, can thiệp sau. 2.2. Kiểm tra nhanh Kiểm tra nhanh nhằm xác định kịp thời hiện trạng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ bài học hoặc những ý tưởng sáng tạo của học sinh,... Nội dung câu hỏi kiểm tra nhanh tập trung vào các kiến thức có trong bài hoặc các kiến thức cũ có liên quan. Số lượng câu hỏi tối đa là 5 câu. Kiểm tra nhanh một nội dung nhỏ thì dùng 1-2 câu hỏi. Ví dụ: Diện tích hình chữ nhật có chiều dài 3cm và chiều rộng 2cm là bao nhiêu cm2? Yếu tố nào được nêu ra dưới đây có thể làm ô nhiễm nước? A. Không khí. B. Nhiệt độ. C. Chất thải. D. Ánh sáng mặt trời. 2.3. Phỏng vấn nhanh Giúp giáo viên khẳng định những nhận xét ban đầu qua quan sát về mức độ đạt được theo tiến độ bài học của học sinh. Nếu học sinh thực hiện nhiệm vụ chậm hơn tiến độ chung thì cần có ngay biện pháp can thiệp như hỗ trợ trực tiếp, nhờ nhóm bạn hỗ trợ để học sinh có thể đẩy nhanh tốc độ học. Nội dung câu hỏi phỏng vấn không chỉ hỏi về kiến thức mà còn hỏi về hướng xử lí một tình huống cụ thể, về thái độ của học sinh trước tình huống,… Ví dụ: Khi thấy học sinh pha màu vẽ chưa đúng, giáo viên có thể hỏi: Em cho cô và các bạn biết màu trắng pha với màu đỏ thì ta được màu gì? Khi thấy học sinh đang loay hoay mà chưa thể làm xong bài toán giáo viên có thể hỏi: Em thấy khó ở chỗ nào? Em có biết bạn nào có thể giúp em không? 2.4. Đánh giá sản phẩm của học sinh Đánh giá mức độ hoàn thành của học sinh so với yêu cầu của mục tiêu của nhiệm vụ đặt ra và đưa ra các tình huống xử lí thích hợp. Ví dụ: Học sinh nặn xong một vật theo mẫu khi cả lớp vẫn chưa xong. Có hai cách giáo viên có thể xử lí trong tình huống này: - Giáo viên cần đến gần và đưa nhận xét là em nặn rất đẹp, nhưng theo em thì có thể trang trí thêm gì nữa không. Học sinh sẽ suy nghĩ và thêm những họa tiết mới cho hình nặn theo ý thích của mình. Sau khi cả lớp thực hiện xong, giáo viên có thể đề nghị học sinh nói tại sao lại có ý tưởng đó và đưa ra ý kiến khen ngợi thì học sinh sẽ phấn khởi và hứng thú hơn; - Cho học sinh chuyển sang hoạt động tiếp theo. 2.5. Tham khảo kết quả tự đánh giá và đánh giá của nhóm học sinh. Dựa vào những nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của chính học sinh hoặc nhóm bạn học để xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của học sinh. Tùy từng trường hợp mà giáo viên có thể đánh giá để đưa ra giải pháp thích hợp. Ví dụ: Khi học sinh phát biểu về một vấn đề, giáo viên có thể đề nghị nhóm bạn cùng học hoặc bạn của nhóm khác có nhận xét về phát biểu đó. Học sinh có thể đưa ra ý kiến bảo vệ quan điểm và cuối cùng giáo viên gợi ý để học sinh tự thống nhất những quan điểm chung về vấn đề đó hoặc để các em được bảo lưu các ý kiến khác nhau và coi đó là những nhiệm vụ cần tiếp tục tìm hiểu, giải quyết sau. 2.6. Tham khảo ý kiến đánh giá của phụ huynh Ý kiến của phụ huynh luôn là nguồn thông tin để giáo viên tham khảo trong đánh giá thường xuyên kết quả giáo dục của học sinh. Một số đặc điểm riêng của học sinh được phụ huynh cung cấp sẽ giúp cho giáo viên đánh giá đầy đủ, chính xác và phối hợp tốt hơn với gia đình trong giáo dục học sinh. Ví dụ: Dựa vào thông tin phụ huynh cung cấp về vận động tay của học sinh thỉnh thoảng bị run nhẹ, giáo viên sẽ đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ vẽ các đường viền trong bức tranh của học sinh (dù chưa được chuẩn xác) và không đề nghị học sinh sửa lại vẫn cho chuyển hoạt động tiếp theo. 3. Đánh giá thường xuyên theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục 3.1. Hướng dẫn chung 3.1.1. Phân nhóm học sinh: Trong một bài học/hoạt động giáo dục, đối tượng đánh giá (học sinh) thuộc vào một trong 3 nhóm theo yêu cầu của nhiệm vụ: - Nhóm 1: chưa hoàn thành; - Nhóm 2: hoàn thành; - Nhóm 3: hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập. 3.1.2. Cách tiến hành đánh giá: Phương pháp, kĩ thuật : Giáo viên sử dụng các phương pháp, kĩ thuật (quan sát, kiểm tra nhanh, phỏng vấn, xem xét sản phẩm,…) để đưa ra nhận định về học sinh. Chú ý nhiều hơn đến hai nhóm 1 và nhóm 3. Mỗi bài học/hoạt động giáo dục, giáo viên tập trung để ý nhiều hơn đến các vấn đề: Tốc độ học bài, hoàn thành nhiệm vụ theo các hoạt động; Mức độ hiểu biết về kiến thức bài học; Khả năng thực hiện các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu bài học/hoạt động giáo dục; Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào việc thực hiện nhiệm vụ học tập; - Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào môn học khác và vào các hoạt động sống hàng ngày. Đưa ra nhận định: Từ những thông tin thu được đưa ra những nhận định cụ thể kèm theo những nguyên nhân và hướng hỗ trợ cho học sinh. Không cần ghi những biểu hiện tỉ mỉ, vụn vặt, chỉ ghi nhận định khái quát, phổ biến nhất, những điều đặc biệt cần lưu ý. Những câu, từ thường sử dụng để ghi chép lại thông tin và nhận định thường được sử dụng: Lúng túng trong việc vận dụng…; Đọc to, rõ ràng….; Thành thạo tính toán…; Vận dụng nhanh các kiến thức cũ; Hay hấp tấp…; Còn sai sót trong đặt phép tính dẫn đến kết quả sai; Tính nhẩm vẫn còn chậm; Khả năng ghi nhớ các sự kiện yếu; Còn nhầm lẫn…; Đưa ra được …; Chưa biết…; Chưa hiểu…; Chậm chạp trong khi…; Vận dụng sai….do…;… Xử lí các tình huống: Sử dụng kết quả đánh giá để thực hiện sự trợ giúp kịp thời và điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh phù hợp với các tình huống: - Còn nhiều thời gian: Đưa ra một số yêu cầu cao hơn đối với các em có kết quả đúng, tốt, đạt yêu cầu. Những em có kết quả sai, chưa đạt yêu cầu thì được làm lại với sự trợ giúp bằng cách gợi ra nguyên nhân dẫn đến kết quả sai, chưa đạt yêu cầu để các em thực hiện lại đúng quy trình và đưa ra kết quả đúng. - Sắp hết thời gian: Cho những học sinh hoàn thành và có kết quả đúng chuyển sang hoạt động tiếp theo. Học sinh có kết quả sai, chưa đạt yêu cầu cùng với những học sinh chưa hoàn thành tiếp tục thực hiện hoạt động với sự trợ giúp của giáo viên. - Hết thời gian: Những học sinh hoàn thành mà kết quả sai hoặc chưa đạt thì chấp nhận sự khác nhau về thời gian và tốc độ học của học sinh, vẫn cho chuyển sang hoạt động tiếp theo. Tuy nhiên cần ghi lại những nguyên nhân, biện pháp đã trợ giúp, tiếp tục hỗ trợ riêng học sinh hoàn thành nhiệm vụ và theo dõi thường xuyên để hỗ trợ kịp thời trong từng hoạt động và động viên những tiến bộ trong quá trình học tập tiếp theo của học sinh. Lưu ý: - Tiến trình bài học/hoạt động giáo dục không thể tách rời, trong hoạt động sẽ có những tình huống đan xen, những biểu hiện khác nhau. Vì vậy giáo viên cần linh hoạt để thực hiện đúng và phù hợp với mỗi tình huống cụ thể diễn ra trong giờ học. - Đánh giá quá trình và kết quả\thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh theo hướng dẫn chung. Học sinh thực hiện các nội dung của bài học/hoạt động giáo dục rất đa dạng. Mỗi học sinh có thể hoàn thành tốt nội dung này, hoàn thành ở nội dung kia, nhưng cần cố gắng ở nội dung khác. Vì vậy, mỗi bài học/hoạt động giáo dục giáo viên chỉ ghi những điều cần lưu ý đặc biệt cho một số học sinh (Tham khảo các ví dụ phần hướng dẫn đánh giá đối với các môn học và hoạt động giáo dục). 3.2. Ví dụ đánh giá đối với các môn học và hoạt động giáo dục 3.2.1. Ví dụ đánh giá với môn học Môn Toán: Bài Đề - xi - mét, Toán lớp 2 i) Những nội dung cần đánh giá theo tiến trình bài học: Biết đề - xi – mét (dm) là đơn vị đo độ dài; biết đổi đơn vị đo từ dm ra cm; biết làm tính với các đơn vị đo độ dài là cm và dm; tập ước lượng độ dài theo đơn vị cm, dm. ii) Ví dụ nhận xét đối với học sinh cụ thể: Biết dm là đơn vị đo độ dài; biết đổi đơn vị từ dm ra cm; chưa biết ước lượng độ dài theo đơn vị dm. 3.2.2. Ví dụ đánh giá đối với hoạt động giáo dục Hoạt động giáo dục đạo đức lớp 4: Bài “Biết bày tỏ ý kiến” Những nội dung cần đánh giá theo tiến trình: Học sinh biết mình có quyền có ý kiến riêng và được bày tỏ ý kiến bản thân về những vấn đề có liên quan đến trẻ em; biết bày tỏ ý kiến trong học tập, sinh hoạt tập thể và trong cuộc sống hàng ngày ở gia đình. Ví dụ nhận xét đối với học sinh cụ thể: Nhận thức được trẻ em có quyền có ý kiến riêng. Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình trong các hoạt động tập thể.
File đính kèm:
- Tài liệu bổ trợ cho kĩ thuật đánh giá bài học.doc