Ngành giun đốt (Annelides)
3.2 Phân ngành có đai (Clitellata)
3 lớp: Oligochaeta, Hirudinea & Sipunculida (Sá sùng)
Oligochaeta: Sống trong nước ngọt hoặc chui luồn trong đất. Chi bên tiêu giảm, tơ mọc vòng/đốt, phân đốt đồng hình. Không có dây treo ruột lưng; biểu mô nhiều tuyến nhày. Lưỡng tính; trứng phát triển trực tiếp; có sinh sản vô tính. Pheretima aspergillum; Perionyx excavatus (Giun quế)
Hirudinea: Chuyên hoá hẹp. Phân đốt xác định (33); giác bám; hàm kitin; tuyến Hirudin, ruột giữa có các túi bên. Hệ cơ 3 lớp, thể xoang bị thu hẹp. Lưỡng tính, thụ tinh trong, phát triển trực tiếp. Hirudinaria manillensis; Paraclepsis sp. (Vắt cua); Đinobdella ferox (Tắc te); Haemadipsa (Vắt)
Ngành giun đốt (Annelides)1. Đặc điểm cấu tạoHình dạng: Trụ, dạng tròn hoặc dẹp (lưng-bụng). Phân đốt. Đầu hoá.Thành cơ thể: Cuticun-Bao biểu mô-Cơ (vòng-dọc)-Biểu mô thể xoang. Một số loài: Dải cơ lưng & bụng=Dây treo ruột. Vách ngăn đốt.Cơ quan vận chuyển: Tơ; chi bênXoang cơ thể: Xoang thứ sinh=Thể xoangHệ tiêu hoá:Phân hoá cao=Xoang miệng-hầu-diều-dạ dày-ruột giữa-ruột sauHệ tuần hoàn kín; huyết sắc tố phân tán trong huyết tươngHệ hô hấp: Mang; daHệ thần kinh: Dạng hạch phân đốt (2 hạch não-vòng TK hầu-chuỗi hạch bụng). Giác quan: Mắt, cq thăng bằngHệ bài tiết: Hậu đơn thậnHệ sinh dục: Phân tính hoặc lưỡng tính2. Sinh sản phát triểnVô tính =Sinh chồi, chuỗiHữu tính=Thụ tinh ngoài hoặc trong. Trứng phân cắt-ấu trùng Trochophora-Giun conLumbricidaePheretima sp.3. Phân loại3.1 Phân ngành không đai (Aclitelata)3 lớp: Polychaeta; Pogonophora (Mang râu) & EuchiuraKhông có đai SD, hệ SD đơn tính, nằm rải rác trên nhiều đốtSống tự do, kí sinhĐại diện:Tylorhynchus heterochetus; Nepthys polybranchia; Histriobdella homari sống kí sinh ở mang tôm hùm. 3.2 Phân ngành có đai (Clitellata)3 lớp: Oligochaeta, Hirudinea & Sipunculida (Sá sùng)Oligochaeta: Sống trong nước ngọt hoặc chui luồn trong đất. Chi bên tiêu giảm, tơ mọc vòng/đốt, phân đốt đồng hình. Không có dây treo ruột lưng; biểu mô nhiều tuyến nhày. Lưỡng tính; trứng phát triển trực tiếp; có sinh sản vô tính. Pheretima aspergillum; Perionyx excavatus (Giun quế)Hirudinea: Chuyên hoá hẹp. Phân đốt xác định (33); giác bám; hàm kitin; tuyến Hirudin, ruột giữa có các túi bên. Hệ cơ 3 lớp, thể xoang bị thu hẹp. Lưỡng tính, thụ tinh trong, phát triển trực tiếp. Hirudinaria manillensis; Paraclepsis sp. (Vắt cua); Đinobdella ferox (Tắc te); Haemadipsa (Vắt) 4. Chủng loại phát sinh ngành Giun đốtNhiều giả thuyết:a. Hatschek: Nguồn gốc từ Rotatoria do chúng có khả năng sinh sản vô tính hình chuỗi-tương đồng về hiện tượng phân đốt.b. Lang-Mayer: Nguồn gốc từ Sán tơ-tương đồng trong cấu tạo hệ TKc. Sedgwich: Nguồn gốc từ San hô không xươngHiện nay: Từ Ruột túi thấp, qua g/đ tổ tiên ĐV 3 lá phôi. Nhóm trung tâm là Giun nhiều tơ.Hướng 1: vào nước ngọt, lên cạn phát sinh Giun ít tơ. Chuyên hoá= Đỉa.Hướng 2: Chuyên hoá sống chui rúc = E. và Sá sùng. Định cư trong ống thân, lấy thức ăn bằng thấm chất tan trong bùn hoặc nước=Mang râu.Tổ tiên ĐV 3 lá phôiGiun dẹpGiun trònPolychaetaOligochaetaHirudineaEchiuradaSipunculidaPogonophoraCấu tạo Giun đốtGiải phẫu Giun đốt
File đính kèm:
- Nganh_giun_dot_Annelides.ppt