Ngữ văn 10 - Lý Luận văn học văn bản văn học

-VD: Kịch bản có hồi, cảnh, lời đối thoại, độc thoại.

Thơ  có vần điệu, luật,câu thơ, khổ thơ,

Truyện có kết cấu cốt truyện , xây dựng nhân vật ,tình huống,lời văn ,

 VBVH không chỉ là những biện pháp, những kĩ xảo ngôn từ một sáng tạo tinh thần của nhà văn. --Tác phẩm Văn học lớn  có tư tưởng , tình cảm đúng , đồng cảm với niềm vui, nỗi đau của con ngườiCÁI HAY, CÁI ĐẸP CỦA VBVH.

 

ppt14 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Ngữ văn 10 - Lý Luận văn học văn bản văn học, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
LÝ LUẬN VĂN HỌCVĂN BẢN VĂN HỌC.NỘI DUNG BÀI HỌC :I/TIÊU CHÍ CHỦ YẾU CỦA VBVH .II/CẤU TRÚC CỦA VBVH .III/TỪ VĂN BẢN ĐẾN TÁC PHẨM VĂN HỌC IV/LUYỆN TẬP.I/TIÊU CHÍ CHỦ YẾU CỦA VBVH :-Hãy nêu những tiêu chí chủ yếu của VB VH ?Ngày nay , nói chung, đa số nhận diện một VBVH theo các tiêu chí sau :1/VBVH (truyện cổ tích, thơ, tiểu thuyết , bút kí,kịch,)những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng , thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người .-Những chủ đề chính :tình yêu, hạnh phúc,băn khoăn đau khổ, khát vọng vươn đến chân –thiện- mĩ,2/VBVH được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao:-Ngôn từ NT không đơn nghĩa ; sử dụng nhiều biện pháp tu từ ; hàm súc ; có ý nghĩa phong phú.-Có những VB ra đời nhằm những mục đích thực tiễn, về sau được xem là VBVH  Ý nghiã cao sâu + cách diễn đạt hoàn hảo  tính thẩm mĩ cao.3/Mỗi VBVH đều thuộc về một thể loại nhất định, theo quy ước, cách thức của thể loại đó. -VD: Kịch bản có hồi, cảnh, lời đối thoại, độc thoại.. Thơ  có vần điệu, luật,câu thơ, khổ thơ,Truyện có kết cấu cốt truyện , xây dựng nhân vật ,tình huống,lời văn , VBVH không chỉ là những biện pháp, những kĩ xảo ngôn từ một sáng tạo tinh thần của nhà văn. --Tác phẩm Văn học lớn  có tư tưởng , tình cảm đúng , đồng cảm với niềm vui, nỗi đau của con ngườiCÁI HAY, CÁI ĐẸP CỦA VBVH. II/CẤU TRÚC CỦA VBVH :-Tiếp cận VBVH cần chú ý các tầng lớp nào ?	1/Tầng ngôn từ- từ ngữ âm đến ngữ nghĩa .2/Tầng hình tượng .3/Tầng hàm nghĩa quan trọng nhất giá trị tác phẩm VH: Các lớp :đề tài, chủ đề, tư tưởng,cảm hứng chủ đạo,Vì sao nói :hiểu ngôn từ mới là bước thứ nhất để đi vào chiều sâu của VBVH ?1/Tầng ngôn từ-từ ngữ âm đến ngữ nghĩa:-Đọc VBVH,ta phải hiểu rõ ngữ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh đến hàm nghĩa , từ nghĩa đen nghĩa bóng.Vd:Lúng túng như gà mắc tóc (lúng túng vì chưa tìm ra nguyên nhân.-Ta còn phải chú ý đến ngữ âmgóp phần xây dựng hình tượng nghệ thuật trong VBVH.Vd(sgk-116)Lúng túng như thợ vụng mất kim(lúng túng vì chưa có kinh nghiệm)-Lúng túng như chó ăn vụng bột(thái độ ngoan cố trơ trẽn của kẻ có lỗi)2/Tầng hình tượng :Trong VBVH, hình tượng được sáng tạo từ đâu ?-Hình tượng được sáng tạo trong văn bản chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng.(tuỳ quy mô và thể loại văn bản ).VD(trang 119)-Em hãy chọn và phân tích ý nghĩa một hình tượng trong một bài thơ mà em thích nhất ?Hàm nghĩa của VBVH là gì ?cho ví dụ ?3/Tầng hàm nghĩa :Từ tầng ngôn từ tầng hình tượng tầng hàm nghĩa.Hàm nghĩaý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của VBVH tâm tư, tình cảm tác giả muốn bày tỏ, gửi gắm đến người đọc.VBVH mang nhiều tầng lớp :ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.Đi sâu vào các tầng lớp đó ta mới hiểu được VBVH.III/Từ Văn bản đến tác phẩm Văn Học:Khi nào một VBVH trở thành một tác phẩm VH ?-Một VBVHchỉ là một hệ thống kí hiệu tồn tại khách quan.-Một tác phẩm VH có những tác động tinh thần đối với XH.VBVH trở thành tác phẩm VH : Phải thông qua hoạt động đọc-hiểu văn bản ấy.Tác động tinh thần của TPVH phải thông qua hình tượng nghệ thuật.(GHI NHỚ-trang 121)LUYỆN TẬPBT1: a/:Tìm 2 đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự nhau trong văn bản .-VB có 2 đoạn,cách tổ chức câu giống nhau ở câu mở đoạn và câu kết đoạn; hình tượng ở 2 đoạn văn đều có sự tương phản (người đàn bà-đứa nhỏ ; người chiến sĩ- bà cụ)b/Những hình tượng ()gợi ý nghĩa về nơi dựa trong cuộc sống : “nơi dựa” tinh thần, nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sốngphải sống với niềm hi vọng về tương lai, với lòng biết ơn quá khứ.phẩm giá nhân văn , giúp con người vượt qua khó khăn.BT2/ 122 :a/Câu 1:Kỉ niệm trong tôi-Rơi-như tiếng sỏi-trong lòng giếng cạn sự tàn phá lạnh lùng của dòng thời gian kỉ niệm cũng rơi vào quên lãng, bị xoá nhoà, tàn phai.b/Câu 2:Riêng những câu thơ- còn xanh-Riêng những bài hát-cònh xanh Sự bất tử của nghệ thuật bất chấp thời gian.c/Câu 3:Và đôi mắt em-như hai giếng nướcđôi mắt người yêutrong trẻo, hồn nhiên, tươi trẻ sự bất tử của tình yêu.THỜI GIAN XOÁ NHOÀ TẤT CẢ,DUY CHỈ CÓ NGHỆ THUẬT VÀ KỈ NIỆM TÌNH YÊU LÀ BẤT DIỆT TRƯỚC THỜI GIANBT3/trang 123:a/Câu 1.2: -Mối quan hệ thân thiết giữa người viết (ta) và bạn đọc (mình)chỗ sâu thẳm trong tâm hồn bạn đọc cũng là chỗ sâu thẳm tâm hồn mà người viết tìm đến khai thác , diễn tảtri âm , tri kỉ.b/Câu 3,4: -Quan niệm của CLV về văn bản VH và tác phẩm VH :VBVH là sản phẩm sáng tạo của nhà văn, đồng thời nhà văn còn phải dành cho bạn đọc đồng sáng tạo thông qua đọc-hiểu- cảm thụ tác phẩm: “gửi tro” để người đọc nhen thành “lửa cháy”, “gửi viên đá con” để “dựng lại nên thành” nhà văn người gợi để bạn đọc tiếp tục suy nghĩ và liên tưởng./.CHÚC CÁC EM HỌC TỐT !

File đính kèm:

  • pptLY_LUAN_VAN_HOC_LOP_10.ppt