Phân bón vô cơ

Phân bón vô cơ được chia thành 2 loại chính là:

Phân đa lượng: phân đạm(N), phân lân(P), phân kali(K).Ngoài ra dựa trên 3 loại phân này mà người ta phối trộn lại theo tỉ lệ để có các loại phân thích hợp cho từng loại cây và loại đất

Phân vi lượng: chứa các nguyên tố vi lượng (Fe,Cu,Ba,Mn,Zn,Cu,Ag,Bo,Au )

 

ppt16 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 2094 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Phân bón vô cơ, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
THUYẾT TRÌNH NHÓM 8LỚP: 10HH1DPHÂN BÓN VÔ CƠPhân bón vô cơ là những chất hóa học do con người tạo ra mà cây trồng có thể hấp thụ để phát triển mang lại năng suất caoPhân bón vô cơ được chia thành 2 loại chính là:Phân đa lượng: phân đạm(N), phân lân(P), phân kali(K).Ngoài ra dựa trên 3 loại phân này mà người ta phối trộn lại theo tỉ lệ để có các loại phân thích hợp cho từng loại cây và loại đấtPhân vi lượng: chứa các nguyên tố vi lượng (Fe,Cu,Ba,Mn,Zn,Cu,Ag,Bo,Au)A:PHÂN ĐẠMCung cấp N cho cây dưới dạng Ion NO3- và NH4+ trong các muối nitrat,amoni Công dụng: phân đạm có tác dụng kích thích các quá trình sinh trưởng làm tăng tỉ lệ prôtêin thực vật. Do đó, phân đạm giúp cho cây phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả. Độ dinh dưỡng của pâhn đạm được đánh giá bằng hàm lượng %Nitơ trong phân. 1/ Phân đạm AMONI:Đó là các muối amoni NH4Cl, (NH4)2SO4 (21% Nitơ), NH4NO3(35% Nitơ),... Các muối này được điều chế khi cho amoniac tác dụng với axit tương ứng.Khi tan trong nước muối amoni bị thuỷ phân tạo ra môi trường axit, nên chỉ thích hợp khi bón phân này cho các loại đất ít chua, hoặc đất đã được khử chua trước bằng vôi (CaO). Vd: 2NH3 + H2SO4 => (NH4)2SO42,Phân đạm NITRAT:Đó là các muối nitrat NaNO3, Ca(NO3)2,... Các muối này được điều chế bằng phản ứng giữa axit nitric(HNO3) và muối cacbonat(CaCO3).Vd: CaCO3 + 2HNO3 => Ca(NO3)2 + CO2 + H2O 3/ Phân đạm URÊ:Urê (NH2)2CO(46% Nitơ), là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, là loại phân đạm tốt nhất.Điều chế: Cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180 – 200oC, dưới áp suất khoảng 200 atm:CO2 + 2NH3 t,p (NH2)2CO + H2OTrong đất, dưới tác dụng của vi sinh vật urê bị phân hủy cho thoát ra amoniac, hoặc chuyển dần thành muối amoni cacbonat khi tác dụng với nước:(NH2)2 + 2H2O (NH4)2CO3 B: PHÂN LÂNPhân lân cung cấp phot pho cho cây dưới dạng ion photphat(PO4)3-Loại phân bón này cần cho cây ở thời kì sinh trưởng, thúc đẩy các quá trình sinh hoá, trao đổi chất và năng lượng của cây.Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng %P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó. Suprphotphat képSupephotphat đơn Chứa 14-20% P2O5 Quá trình sản xuất xảy ra 1 giai đoạn bằng cách cho bột photphoric hoặc apatit tác dụng với axit sunfuric đặc:Ca3(PO4)2 + 2H2SO4(đặc) Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4Gồm 2 muối:Ca(H2PO4)2 và CaSO4Cây trồng chỉ đồng hóa được muối dễ tan Ca(H2PO4)2;còn CaSO4 không tan trong nước, là phần không có ích,làm rắn đất. Suprphotphat kép:- Chứa 40-50% P2O5 Quá trình sản xuất: gồm 2 giai đoạn: điều chế axit photphoric cho axit photphoric tác dụng với photphoric hoặc apatit:Ca3(PO4)2 + 3H2SO4(đặc) 3H3PO4+ 3CaSO4Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 3Ca(H2PO4)2 -Gồm 1 muối: Ca(H2PO4)2 2/Phân lân nung chảy:Để sản xuất phân lân nung chảy, người ta nung hỗn hợp quặng apatit (hay photphoric) với đá xà vân (thành phần chính là magiê silicat) và than cốc ở nhiệt độ 1000oC trong lò đứng.sản phẩm nóng chảy từ lò đi ra được làm nguội nhanh bằng nước để khối chất bị vỡ thành các hạt vụn, sau đó sấy khô và nghiền thành bột.Thành phần chính của phân lân nung chảy là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magiê (chứa 12-14% P2O5). Các muối này không tan trong nuớc, nên chỉ thích hợp cho loại đất chua. C:PHÂN KALIPhân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+.Phân Kali giúp cho cây hấp thu được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ và chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây.Độ dinh dưỡng của pâhn Kali được đánh giá bằng hàm lượng %K2O tương ứng với lượng Kali có trong thành phần của nó.Hai muối kali clorua và kali sunfat được sử dụng nhiều nhất để làm phân kali. Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3. Phân hỗn hợp và phân phức hợp:Là loại phân bón chứa đồng thời hai hoặc ba nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.1/ phân hỗn hợp: chứa nitơ, photpho, kali được gọi chung là phân NPK.Vd: nitrophotka là hỗn hợp của (NH4)2HPO4 và KNO3.2/ phân phức hợp: hỗn hợp chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hoá học của các chất.Vd: Amophot là hỗn hợp các muối NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 thu được khi cho amoniac tác dụng với axit photphoric.Phân vi lượng:Cung cấp những hợp chất chứa các nguyên tố như Bo(B), kẽm(Zn), mangan(Mn), đồng(Cu), molipđen(Mo),... mà cây trồng chỉ cần chúng với lượng rất nhỏ.phân vi lượng được đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc hữu cơ và chỉ có hiệu quả cho từng loại câyvà từng loại đất, dùng quá liều sẽ có hại cho cây trồng. WARNINGHiện nay,việc khai thác nguyên liệu để làm phân bón và việc lạm dụng quá mức phân bón hóa học gây ra ô nhiễm đất và nguồn nước ảnh hưởng rất lớn môi trường tự nhiên và các loài sinh vậtVì vậy,chúng ta phải sử dụng hợp lý phân bón vô cơ kết hợp với các loại phân hữu cơ và phân vi sinh khác để đạt được hiệu quả trong sản xuất và bảo vệ được ngôi nhà chung của chúng ta >.<‘’THỰC HIỆN: TRUNG TÂM KÌ NHÂN PHÚC THANK YOU THE END

File đính kèm:

  • pptphan_bon_hoa_hoc.ppt