Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24-36 tháng tuổi

Dựa vào những cơsởlý luận trên, đối chiếu với tình hình thực tế, tôi nhận

thấy sựchênh lệch vềvốn từcủa trẻ ởcùng một lứa tuổi trong lớp khá lớn. Qua

quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy vốn từcủa trẻkhông phụthuộc vào điều kiện

vật chất, kinh tế gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thới gian trò

chuyện với trẻhay không?Cô và cha mẹcó lắng nghe bé kểchuyện vềsinh hoạt

và bạn bè hay không? Cô có thường xuyên kểchuyện cho bé nghe và hướng dẫn

bé kểlại không?.Tất cảnhững điều đó không chỉlàm tăng vốn từcủa trẻ, sự

hiểu biết nghĩa của từ, cách dùng từcủa trẻmà còn làm phong phú hiểu biết và

xúc cảm của trẻ.

pdf15 trang | Chia sẻ: vuductuan12 | Lượt xem: 19051 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24-36 tháng tuổi, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
ực nào của xã hội. 
Để có vốn từ phát triển trước tiên ta phải bắt đầu phát triển ngôn ngữ cho 
trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non vì ở lứa tuổi này phát triển vốn từ là giúp trẻ nắm 
được nhiều từ, hiểu được ý nghĩa của từ, biết sử dụng từ trong giao tiếp. Phát 
triển từ cho trẻ là quá trình hình thành giúp trẻ làm quen với các từ mới, củng cố 
vốn từ làm cho vốn từ phong phú tích cực hóa ngôn ngữ cho trẻ.Quá trình này 
liên quan chặt chẽ với giai đoạn nhận thức tiếp theo của trẻ để hình thành các 
biểu tượng về thế giới xung quanh.. 
Đặc biệt trẻ ở lứa tuổi 24- 36 tháng tuổi, giai đoạn này người ta gọi là giai 
đoạntiền ngôn ngữ vì đặc điểm sinh lý ở lứa tuổi này có vùng ngôn ngữ bắt đầu 
hình thành và phát triển mạnh, do đó mà trẻ được tác động mạnh mẽ về ngôn 
ngữ từ phía môi trường xung quanh trẻ, thì vùng ngôn ngữ của trẻ có điều kiện 
phát triển nhanh. Nhưng trong thực tế môi trường gia đình:ông, bà., bố, mẹ...hay 
môi trường xã hội: cô giáo còn ít quan tâm đến việc phát triển vốn từ cho trẻ nên 
nhìn chung vốn từ của trẻ còn nhiều hạn chế. 
Ngoài ra tôi tự tìm tòi biện pháp đúc rút kinh nghiệm từ thực tế dạy trẻ ở 
các nội dung và chọn đề tài: "Kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24- 
36 tháng tuổi" 
2. Thực trạng của vấn đề: 
2.1. Thuận lợi: 
 - Lớp được chia theo đúng độ tuổi quy định 
 - Trẻ đi học chuyên cần 
 - Đồ dùng phục vụ cho việc phát triển vốn từ cho trẻ phong phú về hình 
ảnh, màu sắc hấp dẫn( tranh ảnh, vật thật.. ) 
 - Luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường. 
 - Giáo viên nắm vững phương pháp giảng dạy bộ môn, được bồi dưỡng 
thường xuyên và tham gia học tập tại các lớp chuyên đề do sở, phòng tổ chức. 
 - Giáo viên nhiệt tình, sáng tạo làm đồ dùng phục vụ cho việc cung cấp và 
phát triển vốn từ cho trẻ. 
 - Trình đồ của giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn. 
 5
2.2 . Khó khăn: 
 - Trẻ 24- 36 tháng tuổi do tôi phụ trách là độ tuổi còn non nớt, các cháu bắt 
đầu đi học còn khóc nhiều, chưa quen với các cô và các bạn, chưa thích nghi với 
điều kiên sinh hoạt và các hoạt động ở lớp, các cháu không cùng tháng tuổi, mỗi 
cháu đều có sở thích và cá tính khác nhau. 
 - Trí nhớ của trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ chưa biết hết khối lượng các âm 
tiếp thu cũng như trật tự các từ khi nhắc lại câu của người lớn. Vì thế trẻ thường 
xuyên bỏ bớt từ, bớt âm khi nói. 
 - 85% kinh nghiệm sống của trẻ còn nghèo nàn, nhận thức còn hạn chế dẫn 
đến tình trạng trẻ thường dùng từ không chính xác. 
 - 60% trẻ nói phát âm sai do ảnh hưởng ngôn ngữ của người lớn xung quanh 
 - Ở lớp nhà trẻ, thời gian chăm sóc trẻ chiếm đa số nên việc giáo viên chú ý 
phát triển vốn từ cho trẻ đôi khi còn gặp nhiều khó khăn. 
 - Đa số phụ huynh đều bận công việc hoặc có những lý do khách quan nào 
đó ít có thời gian trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói. Trẻ được đáp ứng đầy đủ về 
nhu cầu mà trẻ cần. 
 + VD: Trẻ chỉ cần chỉ, cần nhìn vào những gì mình thích thì được đáp ứng 
ngay mà không cần phải dùng lời để yêu cầu hoặc xin. Đây cũng là một trong 
những nguyên nhân của việc vốn từ của trẻ rất nghèo nàn. 
 - Đứng trước một số khó khăn như vậy, tôi đã tìm tòi, suy nghĩ và nghiên 
cứu tài liệu để tìm ra một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ và qua thực tiễn 
dạy trẻ hàng ngày, trong những năm học vừa qua, tôi đã rút ra một số kinh 
nghiệm sau: 
3. Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ. 
3.1. Khảo sát trẻ đầu năm: 
 Đây là biện pháp theo tôi là rất cần thiết. Qua khảo sát tôi có thể nắm rõ 
những mặt ưu điểm và hạn chế của trẻ.Bên cạnh đó khảo sát trẻ trên lớp khiến 
tôi và học sinh của mình có thể hiểu nhau hơn. 
 Khảo sát đàu năm: 
NỘI DUNG 
TỐT KHÁ ĐẠT CHƯA ĐẠT 
SL % SL % SL % SL % 
Trẻ nói được câu một từ 20 52,6 18 47,4 38 100 00 0 
Trẻ nói được câu hai từ 12 26,3 11 28,9 33 86,8 05 13,2 
Trẻ nói được câu ba từ 05 13,2 15 39,5 20 52,6 18 47,4 
Trẻ nói được câu bốn từ 02 5,3 3 7,8 05 13,2 33 86,8 
 6
3.2. Tìm hiểu đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ 
 - Muốn phát triển vốn từ cho trẻ, theo tôi điều đầu tiên chúng ta phải hiểu 
được phát triển vốn từ cho trẻ là gì ? Phát triển vốn từ cho trẻ giúp trẻ nắm vững 
được nhiều từ, hiểu ý nghĩa của từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao 
tiếp. Để làm được như vậy tôi phải dựa trên các cơ sở lý luận sau: 
3.2.1. Cơ sở ngôn ngữ 
 - Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ: Vốn từ của trẻ tăng nhanh, số 
lượng từ chủ động của trẻ từ 500- 600 từ. Trong vốn từ của trẻ có tất cả các loại 
từ đơn, từ ghép.ở trẻ có cả từ ghép 3- 4 tiếng bên cạnh đó trẻ có nhu cầu giao 
tiếp với mọi người, trẻ thích tìm hiểu những điều mới lạ trong cuộc sống xung 
quanh, những từ các cháu được sử dụng hầu hết là những từ chỉ tên gọi, những 
gì gần gũi xung quanh mà hàng ngày trẻ tiếp xúc. Ngoài ra, trẻ cũng nói được 
một số từ chỉ hành động, chỉ những công việc của bản thân và mọi người xung 
quanh, chỉ hành động của những con vật mà trẻ biết. 
 Ví dụ : 
 Máy bay - Máy bay bay 
 Tàu hỏa - Tàu hỏa chạy 
 Con cá - Con cá bơi 
 Bố cháu - Bố cháu đi làm 
 Tôi nhận thấy vốn từ của trẻ tuy phát triển nhưng vẫn còn hạn chế bộ máy 
phát âm của trẻ đang hoàn thiện dần nên khi trẻ nói, trẻ hay nói chậm, hay nói 
kéo dài giọng,đôi khi còn ậm, ừ, ê, a, không mạch lạc. Để giúp trẻ phát triển vốn 
từ, tôi thấy người giáo viên cần phải nắm vững vốn từ của trẻ. Mặt khác, các cô 
giáo phải nói to, rõ ràng, mạch lạc, dễ nghe. 
3.2.2. Cơ sở tâm lý: 
 Tư duy của trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ là tư duy trực quan. Thời kỳ này, khả năng 
chi giác về các sự vật hiện tượng bắt đầu được hoàn thiện.Trẻ hay bắt chước 
những cử chỉ và lời nói của người khác, do vậy ngôn ngữ của cô giáo phải trong 
sáng và chính xác để trẻ nói theo. 
3.2.3. Cơ sở giáo dục: 
 Ngôn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con 
người và sự vật hiện tượng xung quanh. 
 Để thực hiện điều đó phải thông qua nhiều phương tiện khác nhau như qua 
các giờ học, các trò chơi, dạo chơi ngoài trời và sinh hoạt hàng ngày, rèn luyện 
và phát triển vốn từ cho trẻ, tập cho trẻ biết nghe, hiểu và phát âm chính xác các 
âm của tiếng mẹ đẻ, hướng dẫn trẻ biết cách diễn đạt ý muốn của mình cho 
người khác hiểu.Vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng thì phải 
cho trẻ biết gọi tên,đặc điểm của đối tượng, không những thế, giáo viên dạy trẻ 
biết nói câu dầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm chuẩn của tiếng việt, đảm bảo các 
 7
nguyên tắc của giáo dục học tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, tính tiếp 
thu. 
 Dựa vào những cơ sở lý luận trên, đối chiếu với tình hình thực tế, tôi nhận 
thấy sự chênh lệch về vốn từ của trẻ ở cùng một lứa tuổi trong lớp khá lớn. Qua 
quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy vốn từ của trẻ không phụ thuộc vào điều kiện 
vật chất, kinh tế gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thới gian trò 
chuyện với trẻ hay không?Cô và cha mẹ có lắng nghe bé kể chuyện về sinh hoạt 
và bạn bè hay không? Cô có thường xuyên kể chuyện cho bé nghe và hướng dẫn 
bé kể lại không?...Tất cả những điều đó không chỉ làm tăng vốn từ của trẻ, sự 
hiểu biết nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà còn làm phong phú hiểu biết và 
xúc cảm của trẻ. 
 Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi đã mạnh dạn áp dụng 
một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ ở lớp thông qua một số hoạt động sau: 
3.3. Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động học: 
 Phát triển vốn từ cho trẻ ở trường Mầm Non là công tác giáo dục có kế 
hoạch, có mục đích, có tổ chức và phải mang tính hệ thống nhằm phát triển ngôn 
ngữ cho trẻ như một phương tiện giao tiếp quan trọng vì thế chúng ta phải dạy 
cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, trên những tiết học cụ thể, trong đó phát triển ngôn 
ngữ, vốn từ phải được đặt lên vị trí hàng đầu. 
3.3.1. Thông qua giờ nhận biết tập nói: 
 Đây là môn học quan trọng nhất đối với sự phát triển ngôn ngữ và cung cấp 
từ vựng cho trẻ. 
 Trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng tuồi đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa 
hoàn chỉnh, vì vậy trẻ thường nói một từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong tiết 
học cô phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ. 
Bên cạnh đó cô cũng phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng , ngắn gọn, 
trong khi trẻ trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu, không nói câu cụt lủn 
hoặc cộc lóc. 
 Ví dụ : 
 Trong bài nhận biết quả dưa,quả cam, quả đu đủ " Cô muốn cung cấp từ " 
Mắt dứa" cho trẻ 
 Cô phải chuẩn bị đầy đủ các loại quả thật, để trẻ sử dụng các giác quan: sờ, 
nhìn, nếm, ngửi,... nhằm phát huy được tính tích cực của tư duy, rèn khả năng 
ghi nhớ có chủ đích... 
 Đề giúp trẻ hứng thú tập trung vào đối tượng quan sát, cô cần đưa ra một hệ 
thống câu hỏi: 
 + Đây là quả gì? ( Đây là quả dứa ạ ) 
 + Quả dứa có màu gì ( Màu vàng ) 
 + Đây là cái gì của quả dứa (Vỏ dứa ) 
 8
 + Vỏ dứa như thế nào ?( Vỏ dứa có mắt ạ ) 
 Như vậy nhờ có sự giao tiếp giữa cô và trẻ đã giúp trẻ phát huy được tính 
tích cực của tư duy, rèn khả năng ghi nhớ, phát triển năng lực quan sát, phát 
triển các giác quan, kích thích lòng ham hiểu biết tìm tòi khám phá về những 
điều bí ẩn của các sự vật xung quanh.Qua đó củng cố, mở rộng vốn hiểu biết, 
làm giầu vốn từ cho trẻ. 
3.3.2. .Qua giờ thơ, truyện. 
 Trên tiết học khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là phát triển ngôn 
ngư nói cho trẻ và còn hình thành phát triển ở trẻ kỹ năng nói mạch lạc mà muốn 
làm được như vây trẻ phải có vốn từ phong phú hay nói cách khác là trẻ cũng 
học thêm được các từ mới qua giờ học thơ truyện. 
 Khi tiếp xúc với bài thơ, câu chuyện là trẻ đã được tri giác các bức tranh có 
hình ảnh và từ ngữ mới tương ứng với nội dung bức tranh. 
Ví dụ1: 
 Trẻ nghe câu chuyện " Bác gấu đen và hai chú thỏ" Cô muốn cung cấp cho 
trẻ từ " Ướt lướt thướt" 
 Cô có thể cho trẻ xem tranh, mô hình và giải thích từ " ướt lướt thướt". Bên 
cạnh đó cô cũng chuẩn bị một số hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ được nội dung 
truyện và từ vừa học. 
 + Bác gấu đen trong câu chuyện cô vừa kể đi đâu ?( Đi chơi rừng ) 
 + Khi gặp trời mưa , bác gấu đen bị làm sao ? ( Ướt lướt thướt ) 
 Cô kể 1 -2 lần giúp trẻ hiểu tác phẩm và đặt tiếp hệ thống câu hỏi hướng 
vào việc hiểu biết các hành động của nhân vật để trẻ hiều việc nào nên làm, việc 
nào không nên làm. 
 + Qua câu chuyện, con yêu quý ai ? ( Bác gấu đen, bạn thỏ trắng ) 
( Vì bạn thỏ trắng và bác gấu đen là những người tốt bụng ) 
Ví dụ 2 : 
 Qua bài thơ "Cây bắp cải " Cô muốn cung cấp cho trẻ từ " Sắp vòng quanh" 
 Cô có thể cho trẻ quan sát vật thật. Cho trẻ được xem,được sờ... các lá bắp 
cải sắp vòng quanh như thế nào?Cô vừa giải thích vừa chỉ cho trẻ xem và cho trẻ 
cùng làm động tác mô phỏng các là được xếp vòng quanh với nhau tạo thành 
cây bắp cải xanh. Bên cạnh đó cô cũng chuẩn bị một hệ thống câu hỏi : 
 + Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gị ? Cây bắp cải 
 + Cây bắp cải trong bài thơ được tác giả miêu tả đẹp như thế nào ? ( Xanh 
man mát ) 
 + Lá bắp cải trong bài thơ được tác giả miêu tả như thế nào ? ( Sắp vòng quanh) 
 Như vậy thơ truyện không những kích thích nhận thức có hình ảnh của trẻ 
mà còn dạy trẻ thể hiện và mô phỏng những động tác tương ứng với nhân vật 
 9
trong bài thơ, câu truyện.Khi trẻ đã biết kể lại truyện cùng với co điều đó chứng 
tỏ trẻ đã biết ghi nhớ cốt truyện và biết sử dụng ngôn ngữ nói là phương tiện, 
lĩnh hội kinh nghiệm tiếp thu kiến thức, biết sử dụng nhiều từ mới thể hiện sự 
tương ứng mới nội dung câu truyện đó. 
3.3.3.. Qua giờ âm nhạc 
 Các tiết học âm nhạc trẻ được tiếp xúc nhiều với đồ vật ( Trống , lắc, phách 
tre và nhiều vật liệu ) trẻ được học những giai điệu vui tươi kết hợp với các loại 
hoạt động ( Vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng. Để làm được như vậy 
đó là nhờ sự hiểu biết, nhận thức, vốn từ, kỹ năng nhất là sự giao tiếp bằng ngôn 
ngữ của trể được tích lũy và lĩnh hội, phát triển tính nghệ thuật, giúp trẻ yêu âm 
nhạc. 
 Qua những giờ học hát, vận động theo nhạc, trẻ đã biết sử dụng những hình 
ảnh đep của bài hát. 
Ví dụ : 
 Hát và vận động bài " Con voi" 
 Trẻ biết sử dụng động tác minh họa đơn giản như: 
 Trông đằng xa kia có con chi to ghê: Trẻ dùng một ngón tay vẫy vẫy 
 Sao trông giống như xe hơi : Hai tay tạo hình chữ nhật ở trước ngực 
 Lăn lăn bánh xe đi chơi : Hai tay quay vòng tròn 
 À thì ra con voi :Dùng tay chỉ kết hợp với vẫy nhẹ 
 Vậy mà...đuôi trên đầu: Dùng tay phải đặt giữa đỉnh đầu vẫy nhẹ. 
3.4 . Phát triển vốn từ của trẻ thông qua chơi. 
 Đây có thể coi là một trong những hình thức quan trọng nhất. Bởi giờ chơi 
có tác dụng rất lớn trong việc phát triển vốn từ, đặc biệt là tích cực hóa vốn từ cho 
trẻ. Thời gian chơi của trẻ chiếm nhiều nhất trong thời gian trẻ ở nhà trẻ, là thời 
gian trẻ được chơi thoải mái nhất. Trong quá trình chơi trẻ được sử dụng các loại 
từ khác nhau, có điều kiện học và sử dụng các từ có nội dung rất khác nhau. 
Ví dụ : 
 Trò chơi bế em 
 Búp bê của bạn ăn chưa ? ( Rồi ạ ) 
 Bạn đã cho búp bê ăn lúc nào vậy? ( Vừa ăn xong ) 
 Điều đó cho thấy giờ chơi không chỉ dạy trẻ kỹ năng chơi mà còn dạy trẻ 
nghe hiểu, giao tiếp cùng nhau 
 Trong quá trình chơi, trẻ được thực hiện nhiều hành động khác nhau với đồ 
chơi như vậy trẻ phải sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và phát triển lời nói cho trẻ. 
Ví dụ : 
 Tài ơi ! Con đang xếp gì đấy ? ( Con xếp đoàn tàu ) 
 10
 Con xếp đoàn tàu bằng những hình gì? (Hình vuông, hình chữ nhật, hình 
tròn ạ) 
 Như vậy trò chơi sáng tạo cũng góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 
Trong quá trình chơi trẻ bắt buộc phải giao tiếp với nhau do vậy vốn từ của trẻ 
được phát triển ngày một phong phú. 
Ví dụ : 
 Trò chơi bế em, cô nhập vai làm mẹ cho búp bê bú, cho búp bê ăn, búp bê 
ngủ trẻ sẽ bắt chước những lời cô nói như : " Con của mẹ ngoan quá!" 
 Biết hát ru " à ơi " cho em bé ngủ 
Ngoài trò chơi, phản ánh sinh hoạt, trong giờ chơi, cô tổ chức cho trẻ chơi 
những trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ. 
Ví dụ : 
 Trò chơi với động từ, danh từ. 
 Cô nói động từ, trẻ ghép các danh từ chỉ người, con vật, sự vật thích hợp 
với động từ đó hoặc ngược lại. 
Ví dụ: 
Người Cò 
Tàu Chạy Chim Bay 
Ngựa Máy bay 
Ô tô Bò 
Tầu Đi Còi Kêu 
Ngựa 
 - Trò chơi với các tính từ: 
 Cô nói tính từ chỉ màu sắc của các sự vật, phẩm chất con người... cháu nói 
danh từ phù hợp với các tính từ đó ( hoặc ngược lại ) 
Ví dụ: 
Nước chảy Gió thổi 
Suối chảy Róc rách Thác đổ ào ào 
(Suối reo ) Nước chảy 
Chuông kêu 
Kẻng kêu Leng keng 
 11
 - Trò chơi bắt chước tiếng kêu của các con vật: 
Cô nói Trẻ kêu 
Con mèo Mèo meo 
Con vịt Cạp cạp 
Con chó Gâu gâu 
 - Trò chơi đoán đặc điểm của các con vât: 
Cô nói Trẻ nói 
Con gà mái Có hai chân 
Con chó Có bốn chân 
 Trong quá trình chơi trẻ được thực hiện nhiều lần, nhiều hành động khác 
nhau, như vậy trẻ phải sử dụng ngôn ngữ để tìm tòi, khám phá cách chơi, luật 
chơi. 
 Cô giáo có vai trò quan trọng thúc đẩy, kích thích trẻ sử dụng ngôn ngữ và 
phát triển lời nói mạch lạc, đúng ngữ pháp của trẻ. 
3.5. Qua giờ đón trả trẻ. 
 - Cô phải tích cực trò chuyện cùng trẻ và yêu cầu trẻ trả lời các câu hỏi của 
cô rõ ràng. Trò chuyện với trẻ là hình thức đơn giản nhất để cung cấp vốn từ và 
phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Bởi qua 
trò chuyện với trẻ, cô cung cấp, mở rộng " vốn từ" cho trẻ. 
Ví dụ: 
 Bó con tên gì ? ( Bố con tên là Tuán ạ ) 
 Sáng nay ai đưa con đi học ?( Mẹ con ạ ) 
 Mẹ con đi bằng gì ? ( Xe đap ) 
 Xe đạp kêu như thế nào ? ( Kính koong ) 
 Nhà con có những ai ? ( Ông, bà, bố, mẹ ) 
 Như vậy khi trẻ mạnh dạn trò chuyện cùng với cô nghĩa là trẻ đã tự tin vào 
" vốn từ vựng" của mình, ngôn ngữ của trẻ nhờ đó mà được mở rộng và phát 
triển hơn 
 Bên cạnh đó cô cũng thường xuyên đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe, 
khuyến khích trẻ phát âm và yêu cầu trẻ trả lời một số câu hỏi đơn giản. 
Ví dụ: 
 Khi cô đọc cho trẻ nghe câu chuyện " Thỏ con không vâng lời" 
 Cô vừa đọc cho con nghe câu chuyện gì ( Thỏ con không vang lời ạ ) 
 Trong câu chuyện cô vừa đọc có những ai ? ( Thỏ con, thỏ mẹ..) 
 12
 Khi không nhớ đường về nhà thỏ con đã làm gì ? ( Khóc hu..hu...hu ) 
3.6. Thông qua các hoạt động khác: 
 Cung cấp vốn từ cho trẻ thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày. 
3.6.1. Trong giờ ăn: 
 Trẻ tiếp nhận được số lượng những từ ngữ mới góp phần làm giầu vốn từ 
cho trẻ. 
Ví dụ : 
 Cô giới thiệu món ăn, hỏi trẻ những chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Cô 
mời cả lớp ăn cơm. Trẻ mời lại. 
 3.6.2. Trong giờ ngủ: 
Cô hát những ca khúc thân thương để hiểu những quy tắc trong giờ ngủ. 
Ví dụ: 
 Cô hát bài " Giờ đi ngủ" Khi lắng nghe cô hát thì trẻ nằm đúng tư thế, 
không nói chuyện, không nằm sấp. 
 3.6.3. Khi cho trẻ dạo chơi thăm quan: 
 Dạo chơi thăm quan là loại tiết học đặc biệt nhằm phát triển vốn từ cho 
trẻ.Trong giờ dạo chơi, thăm quan, trẻ được trực tiếp quan sát các sự vật hiện 
tượng phong phú của cuộc sống.Mục đích của dạo chơi, tham quan là mở rộng 
tầm hiểu biết cho trẻ, trên cơ sở đó cung cấp, củng cố một số lượng lớn vốn từ 
cho trẻ. 
 Để dạo chơi, thàm quan có hiệu quả, cô giáo cần phải chuẩn bị tốt nội dung 
cho trẻ quan sát, những từ, câu cần dạy trẻ. Những câu hỏi yêu cầu trẻ trả lời, 
những phương pháp, biện pháp cần tích cực hóa ngôn ngữ cho trẻ. 
Ví dụ: 
 Cho trẻ quan sát con gà trống. 
 Cô phải chọn được vị trí để con gà trống cho mọi trẻ đều quan sát được. 
Bên cạnh đó cô cũng cần chuẩn bị một số hệ thống câu hỏi như: 
+ Đây là con gì ? 
+ Các con nhìn thấy con gà trống đang làm gì? 
+ Con gà trống đang ăn gì đấy? 
+ Con gà trống có dáng đi như thế nào? 
 Thường sau một thời gian đi thăm quan về, cô tổ chức đàm thoại về nội 
dung thăm quan nhằm củng cố kiến thức thu được trong buổi thăm quan,củng cố 
và tích cực hóa vốn từ cho trẻ. 
 Bên cạnh đó cô luôn sửa sai câu nói của trẻ ở mọi lúc mọi nơi đề giúp trẻ 
có một nguồn vốn từ phong phú, đa dạng. 
 13
3.7. Kết hợp với phụ huynh 
 Để vốn từ của trẻ phát triển tốt điều không thể thiếu được đó là nhờ sự 
đóng góp của gia đình 
 Cô thường xuyên gặp gỡ nói chuyện về tình hình hoạt động của trẻ trong 
lớp qua đó phụ huynh nắm bắt được các nội dung chương trình giáo dục hiện 
hành đồng thời hàng ngày cô cũng trao đổi với phụ huynh về ý nghĩa của việc 
phát triển vốn từ cho trẻ. Đề phối hợp cùng giáo viên trong việc phát triển vốn từ 
cho trẻ thì phụ huynh hàng ngày dành thời gian thường xuyên trò chuyện cùng 
trẻ cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với các sự vật hiện tượng xung quanh, lắng 
nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ 
 Đối với những cháu mói học nói thì vài trò của phụ huynh trong việc phối 
hợp với các cô giáo trong việc trò chuyện nhiều với trẻ là càng cần thiết bởi nó 
giúp trẻ được vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ, trẻ được 
giao tiếp, được sửa phát âm, sửa ngọng. 
 Có như vậy tiếng nói tích cực của trẻ mới được hoàn thiện và trong sáng. 
4. Kết quả. 
 Trải qua quá trình thực hiện bền bỉ, liên tục, trẻ lớp tôi đã có những chuyển 
biến rõ rệt, phần lớn số trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất khá, các cháu nói 
năng mạch lạc, rõ ràng, biết cách diễn đạt ý muốn của mình, mạnh dạn, tự tin 
hơn trong giao tiếp, vốn từ của trẻ đã phong phú hơn rất nhiều so với kết quả 
đầu năm tôi đã khảo sát. 
Cụ thể như sau: 
Nội 
dung 
Lần 1 Lần 2 
Tốt Khá Đạt CĐạt Tốt Khá Đạt CĐạt 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
Trẻ nói 
được câu 
một từ 20 52,6 18 47,4 38 100 00 00 32 84,2 08 21,1 38 100 00 00 
Trẻ nói 
được câu 
hai từ 12 26,3 11 28,9 33 86,8 05 13,2 22 58 16 42,2 38 100 00 00 
Trẻ nói 
được câu 
ba từ 05 13,2 15 39,5 20 52,6 18 47,4 15 39,5 17 44,7 32 84,2 06 15,8 
Trẻ nói 
được câu 
bốn từ 02 5,3 03 7,8 05 13,2 33 86,8 10 26,3 14 36,8 24 63,2 14 36,8 
 14
 Bên cạnh đó ở lớp tôi có một số cháu đã sử dụng vốn từ các cô cung cấp 
cũng rất hay và ngộ nghĩnh trong sinh hoạt hàng ngày. 
 + Trong giờ hoạt động ngoài trời, cô cho trẻ quan sát vườn 

File đính kèm:

  • pdf“Kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi”.pdf
Bài giảng liên quan