Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT

a. Cách thực hiện: Đây là bài tập nhóm 2 HS

- TTCB: Người tập nằm ngửa trên nền đất hai tay đan vào nhau ôm lấy gáy cổ

mình, hai chân duỗi và khép sát vào nhau. Người trợ giúp dùng tay giữ chặt

người tập.

- Động tác: Người tập thực hiện gập thân trên sau đó duỗi ra rồi lại gập thân trên

cứ tiếp tục như vậy trong một khoảng thời gian hoặc số lần nhất định. Sau đó

người thực hiện và người trợ giúp đổi vai trò cho nhau.

b. Tác dụng: Rèn luyện sức mạnh cơ bụng vì cơ bụng là nhóm cơ đóng vai trò

quan trọng ảnh hưởng đến thành tích.

4.2.6 Trò chơi “Lò cò tiếp sức”( B6)

a. Cách thực hiện: (Trò chơi này HS được học ở lớp 3)

Chia nhóm tập luyện thành 2 đội chơi. Các đội chơi đứng sau vạch xuất

phát, khi có hiệu lệnh số 1 của mỗi đội sẽ lò cò lên vạch đích sau đó lò cò về

vạch xuất phát và chạm tay vào số 2 sau đó xuống cuối hàng, số 2 lại lò cò như

số 1. Cứ như vậy cho đến hết đội nào về trước không phạm quy là thắng cuộc.

b. Tác dụng:

Phát triển sức mạnh cơ chân, tạo hưng phấn cho HS trong quá trình tập

luyện giảm sự nhàm chán tâm lý HS trong các buổi tập giúp các em thêm ý chí,

quyết tâm nâng cao thành tích và giới hạn bản thân.

pdf36 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 25/04/2023 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
40 
11 Lê Khắc Chiến 5C 10s 33 
12 Phạm Đúc Duy 5C 10s28 
13 Đoàn Tiến Mạnh 5C 10s21 
12 
14 Nguyễn Quốc Khánh 5C 10s14 
15 Lâm Thị Chi 5D 11s00 
16 Nguyễn Hùng Cường 5D 10s90 
17 Trần Việt Hưng 5D 10s01 
18 Khương Đức Công 5E 10s00 
19 Trần Hải Dương 5E 10s33 
20 Vũ Văn Hạ 5E 10s 19 
Thành tích trung bình AS = 10s23 
Bảng 2. Thành tích trước thời gian thực nghiệm của nhóm đối chứng B: 
STT Họ và tên HS Lớp Thành tích chạy 
60m 
Ghi chú 
1 Trần Văn Hòa 5A 10s33 S: giây 
2 Nguyễn Quang Huy 5A 10s20 
3 Nguyễn Ngọc Lâm 5A 10s29 
4 Mai Phương Linh 5A 10s50 
5 Nguyễn Huy Hoàng 5B 10s48 
6 Đoàn Chí Dũng 5B 10s30 
7 Nguyễn Ngọc Khắc 5B 10s67 
8 Trần Thi Thu Huệ 5B 10s43 
9 Đoàn Thị Phương Anh 5C 10s50 
10 Trần Thị Hiền 5C 10s85 
11 Lưu Đức Linh 5C 10s56 
12 Vũ Đức Lương 5C 10s78 
13 Nguyễn Quyết Thắng 5C 10s34 
14 Trương Ngọc Dự 5C 10s65 
15 Hoàng Ngọc Phúc 5D 10s46 
16 Bùi Thị Linh 5D 10s31 
17 Phạm Duy Thành 5D 10s27 
18 Trần Văn An 5D 10s55 
19 Trần Bình Minh 5E 10s45 
20 Vũ Hoàng Minh 5E 10s36 
Thành tích trung bình của nhóm đối chứng B là BS = 10s48 
Bảng 3. Thành tích trước thời gian thực nghiệm của nhóm đối chứng C: 
STT Họ và tên HS Lớp Thành tích chạy 
60m 
Ghi chú 
1 Phạm Tuấn Anh 5B 10s44 S: giây 
2 Vũ Nguyên Anh 5B 10s87 
3 Trần Quang Đại 5B 10s85 
13 
4 La Đình Hải 5B 11s00 
5 Trần Duy Nghĩa 5B 10s99 
6 Trần Thị Bảo Ngọc 5B 10s75 
7 Ninh Thúy Ngân 5B 10s89 
8 Trần Văn Nguyên 5B 11s10 
9 Phạm Thu Nguyệt 5B 11s02 
10 Phạm Thùy Ly 5B 11s20 
11 Lê Công Sơn 5B 10s84 
12 Trần Quố Thái 5B 10s88 
13 Phạm Gia Huy 5B 10s94 
14 Phạm Quyết Thắng 5B 10s63 
15 Nguyễn Thị Phương Thịnh 5B 10s89 
16 Đậu Thị Trang 5B 10s71 
17 Trần Thị Tươi 5B 10s92 
18 Trần Thị Phương 5B 10s67 
19 Phạm Minh Quân 5B 11s00 
20 Trần Thành Vinh 5B 11s01 
Thành tích trung bình của nhóm đối chứng C là CS = 10s88 
Bảng 4. Kết quả trung bình của 3 nhóm trước thực nghiệm: 
STT Tên nhóm Thành tích trung bình 
1 Thực nghiệm A 10s23 
2 Đối chứng B 10s48 
3 Đối chứng C 10s88 
4. Hệ thống bài tập hoàn thiện kĩ thuật và bài tập thể lực nâng cao thành 
Tích 
 Các bài tập được lựa chọn để nghiên cứu bao gồm: 
4.1. Bài tập hoàn thiện kĩ thuật 
Từ cơ sở lý luận chúng ta thấy rằng muốn phát triển được sức nhanh nâng 
cao thành tích thì kỹ thuật phải được hoàn thiện hình thành kỹ năng kỹ xảo cho 
HS. Kỹ thuật dần được hoàn thiện thông qua bài tập phân chia từng giai đoạn kỹ 
thuật chạy ngắn và được lặp lại liên tục trong các buổi tập hàng ngày. 
4.1.1 Bài tập bổ trợ kỹ thuật: 
4.1.1.1 Bài tập chạy bước nhỏ: 
 - Tư thế chuẩn bị ( TTCB) thân người đứng tự nhiên đầu hơi cúi, hai tay 
co tự nhiên mắt nhìn vè phía trước. 
- Động tác(ĐT) : Kiễng gót chân phải, chân trái đặt về phía trước bằng 
nửa bàn chân trước đồng thời thực hiện cử động miết mũi bàn chân ra sau, duỗi 
các khớp chân, được độ dài 1 bước chân thì dừng, đẩy hông, tay trái thả lỏng 
đánh tự nhiên ra trước, tay phải ra sau. Ngay sau đó chân phỉa đưa ra trước và 
14 
thưc hiện dộng tác tương tự như chân trái..cứ luân phiên như vậy với tốc độ tăng 
dần. 
- Tác dụng: Bổ trợ động tác đặt chân chống phát triển sức mạnh cơ bàn 
chân, cổ chân. 
4.1.1.2 Bài tập chạy nâng cao đùi: 
 - TTCB Thân người đứng tự nhiên đầu hơi cúi, hai tay co tự nhiên mắt 
nhìn về phía trước. 
- ĐT: Duỗi khớp cổ chân bật nhảy đồng thời đưa gối trái từ dưới lên trên 
cao nhất có thể, cẳng chân thả lỏng vuông góc với mặt đất. Tay trái co tự nhiên 
đánh ra sau tay phải đưa về trước. Sau đó chân trái chuyển động ngược lại và 
chân phải lại co tự nhiên ở gối và nâng cao nhất có thể tay phải đưa ra sau, thân 
hơi ngả về trước. Cứ lặp lại như vậy với tốc độ tăng dần và tới khi nhanh nhất có 
thể duy trì một thời gian rồi dừng lại. 
 - Tác dụng : Bài tập này gúp tăng tần số bước cục bộ, đồng thời tăng tốc 
độ của động tác riêng lẻ. 
4.1.1.3 Bài tập chạy đạp sau: 
 - TTCB: Thân người đứng tự nhiên đầu hơi cúi, hai tay co tự nhiên mắt 
nhìn về phía trước. 
- ĐT: Nâng gối trái đưa ra phía trước, lên cao, đồng thời chân phải đạp 
đất, duỗi mạnh các khớp chân đến hông, tay trái đưa ra sau, tay phải co tự nhiên 
đưa lên trước. Toàn bộ cơ thể bay trên không sau đó 2 chân tiếp đất và thực hiện 
động tác tương tự nhưng đổi bên. 
- Tác dụng : Hoàn thiện giai đoạn trên không của kỹ thuật chạy ngắn, tăng 
độ dài 1 bước đơn. 
4.1.2 Bài tập hoàn thiện 4 giai đoạn kỹ thuật: 
4.1.2.1 Xuất phát: 
 - TTCB: Có hai kiểu xuất phát: Xuất phát thấp và xuất phát cao. Thực tế 
trong chạy 60m ở cấp tiểu học thường là xuất phát cao. Khi có lệnh vào chỗ 
VĐV di chuyển tới vạch XP sau đó đặt chân thuận sao cho mũi bàn chân sát 
mép vạch XP tiếp đất bằng cả bàn chân, hơi khuỵu gối, trọng tâm dồn hết lên 
chân thuận. Chân còn lai đặt bên cạch chân thuận và cách chân thuận về phía sau 
khoảng 1 bàn chân. Thân người hơi cúi, thả lỏng tự nhiên. Tay thuận đưa ra sau, 
tay không thuận đưa về trước, mắt nhìn ra trước chờ lệnh. 
 - ĐT khi có dự lệnh “ sẵn sàng”: Chân vẫn giữ nguyên , than người hơi đổ 
về trước. Khi động lệnh được phát ra “ chạy” chân thuận đạp mạnh đất các khớp 
chân và hông duỗi mạnh chân trái đưa nhanh về trước. Toàn bộ cơ thể lao nhanh 
về trước. 
- Ý nghĩa: Thực hiện tốt giai đoạn này giúp tăng thành tích đôi khi quyết 
định đến kết quả thi đấu. 
- Các bài tập XP: XP chạy 5-7 bước thay đổi tín hiệu động lệnh; Trò chơi 
tín hiệu ( tập sức nhanh dang đơn giản) 
4.1.2.2 Chạy lao sau XP : Để đat được thành tích cao điều quan trong là phải 
nhanh chóng đạt được tốc độ gần cực đại trong chay lao 
 - Các bài tập gồm: Chạy cự ly 10- 20m có thời gian nghỉ hợp lý giúp phục 
hồi năng lượng sau đó lặp lại. 
15 
4.1.2.3 Chạy giữa quãng: Tiếp theo giai đoạn chạy lao là giai đoạn chạy giữa 
quãng. Nhiệm vụ giai đoạn này là duy trì tốc độ tối đa đạt được. 
 - Giai đoạn chạy giữa quãng có những đặc điểm sau: Bàn chân đặt xuống 
mặt đường có độ hoãn xung bằng nửa bàn chân trước. Điểm đặt chân thường ở 
phía trước của điểm rọi trọng tâm cơ thể 20 – 35cm tùy theo tốc độ của 
VĐV.Tiếp đó chân chống trước chuyển thành chống thẳng đứng rồi thành đạp 
sau, đồng thời với động tác đạp sau là động tác đưa chân lăng về trước. Đùi chân 
lăng được nâng đủ cao( gần song song với mặt đất). Tốc độ chạy chủ yếu phụ 
thuộc vào lực đạp sau, động tác lăng chân chỉ có tác dụng hỗ trợ đạp sau vì thế 
chân lăng không cần nâng quá cao. Khi đánh tay hai tay gập ở khuỷu đánh so lo 
và phù hợp với nhịp điệu hai chân. Hai vai thả lỏng , đánh về trước hơi khép vào 
trong, đánh ra sau hơi mở. bàn tay nắm hờ. 
- Bài tập: Chạy lặp lại cự ly 20-30m với quãng nghỉ hợp lý( thay đổi môi 
trường tập: Mặt sân bê tông, mặt sân cát) 
4.1.2.4 Về đích: Giai đoạn này cần cố gắng duy trì tốc độ tối đa cho đến hết cự 
ly. Cuộc chạy kết thúc khi VĐV chạm thân trên( trừ đầu, tay vào mặt phẳng 
thẳng đứng đi qua đường đích. Ở bởi vậy ở bước chạy cuối cùng VĐV chủ động 
gập thân đổ người về trước đánh ngực chạm đích. 
- Bài tập: BT chủ yếu ở giai đoạn này là “đánh đích” gồm: tại chỗ đánh 
đích, chạy 10- 15m thực hiện động tác đánh đích. 
4.1.2.5. Bài tập Hoàn thiện kỳ thuật với cự ly 60m-80m. BT này có ý nghĩa rất 
lớn và vai trò quan trọng nhất quyết định đến thành tích chạy ngắn: 
- Liên kết, hoàn thiện các giai đoạn kỹ thuật. 
- Rèn luyện, phát triển thể lực chuyên môn. 
- Truy rèn, tích lũy năng lượng yếm khí( tích lũy hợp chất cao năng lượng 
ATP, CP). 
- Rèn luyện tâm thế, ý chí, bản lĩnh tâm lý thi đấu. 
4.2. Bài tập phát triển “sức mạnh tốc độ” 
Như đã biết tố chất sức nhanh có mối quan hệ tương hỗ với tố chất sức 
mạnh của cơ thể . Vì vậy nâng cao sức mạnh của từng nhóm cơ có liên quan là 
nhiệm vụ thiết yếu để cải thiện thành tích chạy 60m. 
4.2.1. Các bài tập nhảy dây (B1) bao gồm nhảy dây kiểu chụm hai chân và nhảy 
dây bằng một chân. 
a. Cách thực hiện 
*Kiểu chụm hai chân: Bài tập này HS đã được học ở chương trình chính 
khoá tuy nhiên cần lưu ý đến tốc độ nhảy (Nhảy tăng dần tốc độ cho đến một tốc 
độ ổn định cao nhất có thể). 
*Nhảy dây kiểu 1 chân: 
- TTCB: Đứng bằng 1 chân, 1 chân co, 2 tay cầm dây đặt sát hông phải, thân 
người thẳng mắt nhìn ra phía trước. 
- Động tác: Hai tay thực hiện động tác chao dây tạo đà. Sau đó tách dây và dùng 
cổ tay quất dây đồng thời bật nhảy bằng nửa bàn chân trụ mỗi khi dây chuyển 
động qua. Động tác được thực hiện nhanh dần. Sau một thời gian nhất định sẽ 
đổi chân (chân co lúc này chuyển thành chân trụ và ngược lại). 
Lưu ý: Có thể nhảy có bước đệm hoặc không có bước đệm. 
16 
*Nhảy dây có đeo chì vào chân 
- TTCB: Trước khi nhảy dây đeo chì vào đôi bàn chân tăng trọng lượng cơ thể. 
(chú ý đảm bảo an toàn cho HS khi đeo chì nên lót đệm). 
- Động tác: Giống như kỹ thuật nhảy dây kiểu chụm 2 chân và nhảy dây kiểu 1 
chân. 
b. Tác dụng: 
+ Các bài tập nhảy dây là bài tập sức mạnh đôi chân rất hiệu quả đặc biệt 
là sức mạnh của cơ bàn chân được cải thiện đáng kể khi tập bài tập này. 
+ Ngoài ra 3 bài tập trên còn giúp cho đôi chân phối hợp nhịp nhàng, các 
khớp và dây chằng vững chắc và linh hoạt hơn. 
4.2.2. Bài tập bật nhảy liên tục trong thời gian ngắn (Bật cóc) (B2) 
a. Cách thực hiện: 
- TTCB: Hai tay chống hông, 2 bàn chân khép sát nhau thân đứng thẳng, mắt 
nhìn thẳng về phía trước. 
- Động tác: Bật nhảy bằng 2 chân về phía trước ở sân tập và trên một đường 
thẳng từ 7 đến 10m sau đó quay người và bật nhảy trở lại vạch xuất phát ban 
đầu. 
- Tác dụng: 
+Tăng cường phát triển sức mạnh đôi chân và sức mạnh cơ lưng, cơ bụng. 
+ Động tác lặp lại liên tục trong một thời gian ngắn giúp tăng cường chức 
phận các cơ quan nội tạng trong cơ thể đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ hô hấp. 
4.2.3. Bài tập bật nhảy bằng hai chân trên đường dốc (B3) 
a. Cách thực hiện 
- TTCB: Hai tay chống hông, hai chân chụm, thân người thẳng, mắt nhìn thẳng 
về phía trước đoạn đường dốc. 
- Động tác: Bật nhảy liên tục từ dưới thấp lên trên cao về phía trước. Sau đó 
chạy nhẹ nhàng từ trên đỉnh dốc xuống đồng thời thả lỏng cơ thể và lại thực hiện 
bật nhảy như lần trước, số lượt bật sẽ tăng dần theo thời gian. 
b. Tác dụng: 
+ Tăng cường sức mạnh cơ chân cơ hông, cơ bụng. 
+ Ngoài ra bài tập này còn rèn luyện sức tập trung chú ý cao độ của hệ 
thần kinh 
*Lưu ý: Cần đảm bảo an toàn trong qua trình tập luyện (Thầy hoặc bạn tập theo 
sát phía sau để bảo hiểm) 
4.2.4. Bài tập đẩy vật chuyển động về phía trước (B4) 
a. Cách thực hiện: 
- Chuẩn bị: 1 chiếc xe mô tô, GV ngồi lên phía trên điều khiển lái xe ở trạng thái 
tắt máy. Người tập bám phía sau xe bằng 2 tay, thân người hơi ngả về trước 
đứng tư thế chân trước chân sau. 
- Động tác: Người tập sẽ đẩy xe chạy về phía trước với tốc độ tăng dần theo một 
thời gian hoặc quãng đường nhất định. Người ngồi trên xe có thể sẽ điều khiển 
phanh xe với lực vừa phải để tăng lực đẩy thích hợp. 
b. Tác dụng: 
+ Rèn luyện sức mạnh của cơ chân ở tốc độ cao với sự biến thiên của lực 
đẩy. 
17 
4.2.5. Nằm ngửa gập thân trên (B5) 
a. Cách thực hiện: Đây là bài tập nhóm 2 HS 
- TTCB: Người tập nằm ngửa trên nền đất hai tay đan vào nhau ôm lấy gáy cổ 
mình, hai chân duỗi và khép sát vào nhau. Người trợ giúp dùng tay giữ chặt 
người tập. 
- Động tác: Người tập thực hiện gập thân trên sau đó duỗi ra rồi lại gập thân trên 
cứ tiếp tục như vậy trong một khoảng thời gian hoặc số lần nhất định. Sau đó 
người thực hiện và người trợ giúp đổi vai trò cho nhau. 
b. Tác dụng: Rèn luyện sức mạnh cơ bụng vì cơ bụng là nhóm cơ đóng vai trò 
quan trọng ảnh hưởng đến thành tích. 
4.2.6 Trò chơi “Lò cò tiếp sức”( B6) 
a. Cách thực hiện: (Trò chơi này HS được học ở lớp 3) 
Chia nhóm tập luyện thành 2 đội chơi. Các đội chơi đứng sau vạch xuất 
phát, khi có hiệu lệnh số 1 của mỗi đội sẽ lò cò lên vạch đích sau đó lò cò về 
vạch xuất phát và chạm tay vào số 2 sau đó xuống cuối hàng, số 2 lại lò cò như 
số 1. Cứ như vậy cho đến hết đội nào về trước không phạm quy là thắng cuộc. 
b. Tác dụng: 
Phát triển sức mạnh cơ chân, tạo hưng phấn cho HS trong quá trình tập 
luyện giảm sự nhàm chán tâm lý HS trong các buổi tập giúp các em thêm ý chí, 
quyết tâm nâng cao thành tích và giới hạn bản thân. 
4.3 Bài tập thi đua gồm: 
- Thi trong nhóm. 
- Thi đua trong tổ. 
- Thi đua trong CLB. 
- Giao lưu giữa các CLB. 
a. Tác dụng: 
- Tạo hứng thú tập cho HS. 
- Rèn luyện tâm lý, bản lĩnh thi đấu. 
- Tích lũy kinh nghiệm thi đấu. 
b. Hình thức tổ chức: 
- HS thi “chạy 60m” với nhau trong nhóm, tổ, CLB thường vào cuối phần 
cơ bản của buổi tập. Những HS có thành tích tốt sẽ được biểu dương. 
- GV lập kế hoạch giao lưu vào cuối các giai đoạn tập luyện. 
5. Kế hoạch thực hiện các bài tập được lựa chọn 
 Từ những cơ sở lý luận về phương pháp và nguyên tắc phát triển sức 
nhanh, sức mạnh tốc độ với những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS. Căn cứ 
vào cơ sở thực tiễn là điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, đội ngũ GV. Tôi đã lựa 
chọn bài tập bổ trợ, bài tập kĩ thuật và các bài tập phát triển sức nhanh, sức 
mạnhtốc độ, đa số là bài tập lặp lại với tần số cao và quãng nghỉ dài. Các bài 
trên được tiến hành trong một buổi theo trình tự: Bài tâp bổ trợ đầu buổi, tiếp đó 
là bài tập kỹ thuật, cuối cùng là bài tập thể lực. Khối lượng vận động tăng dần 
theo thời gian và trình độ tập luyện của VĐV. Môi trường tập luyện cũng thay 
đổi theo từng giai đoạn: Ban đầu trên sân đất nện hoặc sân bê tông, sau đó 
trên cát, tiếp đó là trên bãi biển có mực nước thấp( đối với HS được lựa chọn 
thi đấu) Tuy nhiên tính chất phức tạp và lượng vận động có sự khác biệt vì 
18 
thế lập kế hoạch thực hiện các bài tập đã nêu ở trên đối với nhóm thực nghiệm 
trong CLB là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến kết quả của sáng kiến này. 
Ảnh 2: Môi trường tập trên sân cỏ. 
Ảnh 3: Môi trường tập trên bãi cát ven biển. 
19 
Ảnh 4: Môi trường tập ven bãi biển có mực nước thấp. 
 Thời gian thực nghiệm tiến hành trong 60 ngày được chia thành 8 tuần. Mỗi 
tuần CLB sinh hoạt tập luyện 3 buổi chiều gồm (chiều thứ 4, chiều thứ 7 và 
chiều chủ nhật). Như vậy có tổng cộng 24 buổi tập tương ứng với 24 giáo án. Kế 
hoạch cụ thể như sau: 
5.1. Thời lượng tập luyện: 
Thời gian tập luyện của mỗi buổi trong 1 tuần là như nhau và có sự khác biệt 
tăng tiến theo bậc thang như bảng sau: 
Bảng 5. Thời lượng tập luyện 
Tuần Thời lượng mỗi buổi tập trong tuần 
1 60 phút 
2 60 phút 
3 65 phút 
4 65 phút 
5 70 phút 
6 70 phút 
7 75 phút 
8 75 phút 
20 
5.2. Kế hoạch thực hiện bài tập trong tuần 
Bảng 6. 
Giáo án/tuần Tên các bài tập Thời lượng 
(phút) 
1 -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát 
 -Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) 
25 
12 
2 -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát, chạy lao 
-Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) 
25 
12 
3 -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát, chạy lao, giữa 
quãng 
-Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) 
28 
14 
4 -Bài tập kĩ thuật: Xuất phát, về đích 
-Bài tập sức mạnh (B1, B2, B5, B6) 
28 
14 
5 -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn 
-Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 
32 
15 
6 -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn 
-Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 
32 
15 
7 -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn 
-Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 
35 
17 
8 -Bài tập kĩ thuật: Hoàn thiện các giai đoạn 
-Bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 
35 
17 
5.3. Nhận xét 
Nhìn vào bảng kế hoạch bài tập ta nhận thấy rằng: 
* Các BT kỹ thuật được phân chia sử dụng phù hợp với từng giai đoạn khác 
nhau, tăng dần lượng vận động và được sử dụng phần lớn trong thời gian tập 
luyện cơ bản. 
- Các bài tập sức mạnh, tốc độ được sử dụng trong tuần 1, tuần 2, tuần 3, 
tuần 4 là như nhau. 
- Các bài tập sức mạnh, tốc độ được sử dụng trong tuần 5, 6, 7, 8 là như 
nhau. 
- Thời gian thực hiện bài tập ( kỹ thuật và sức mạnh, tốc độ) tuần 1 và 
tuần 2 tuần 3 và tuần 4, tuần 5 và tuần 6, tuần 7 và tuần 8. Có sự tăng tiến như 
nhau. 
- Thời gian và nội dung bài tập cơ bản của mỗi buổi trong tuần được lặp 
lại. 
 Tuy nhiên trong mỗi buổi tập số lần lặp lại của mỗi bài tập ở mỗi HS 
trong một lần thực hiện là tối đa theo khả năng và khác nhau. 
 - Quãng nghỉ giữa các bài tập kỹ thuật dài( đặc biệt là bài tập cự ly 60m trở 
lên) 
5.4. Giáo án cụ thể của buổi tập: 
21 
Giáo án 1 
A. Mục tiêu: 
- Tập kỹ thuật: Xuất phát 
- Bài tập trò chơi “Lò cò tiếp sức”. Yêu cầu biết cách chơi trò chơi. 
 - Bài tập nhảy dây kiểu chụm 2 chân. Yêu cầu thực hiện được bài tập. 
 - Bài tập “Bật cóc”. Yêu cầu thực hiện được bài tập. 
- Bài tập “Nằm ngửa gập thân trên”. Yêu cầu thực hiện được bài tập đúng 
biên độ chơi định lượng phù hợp. 
B. Địa điểm phương tiện: 
- Địa điểm: Tại sân tập trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông 
- Phương tiện: Dây nhảy 21 chiếc, kẻ sân chơi trò chơi. 
C. Nội dung và phương pháp tổ chức 
Nội dung 
Định 
lượng 
Phương pháp tổ chức 
1. Phần mở đầu 
- Tập trung lớp nêu mục tiêu 
bài học. 
- Khởi động: 
+ Khởi động chung : 
. Chạy nhẹ nhàng quanh sân 
tập. 
. Xoay kỹ các khớp ( cổ tay, 
cổ chân, khuỷu tay, vai, 
hông, đầu gối, khớp cổ) 
. Ép dây chằng (dây chằng 
dọc, dây chằng ngang, căng 
lườn, gập thân) 
+ Khởi động chuyên môn: 
. Chạy bước nhỏ, chạy nâng 
cao đùi, đạp sau 
9-10 phút 
1-2 phút 
7-8 phút 
- GV nêu mục tiêu và điều khiển 
khởi động. 
- Đội hình xoay khớp ép dây chằng 
là đội hình hàng ngang dãn cách. 
 - Đội hình khởi động chuyên môn 
là đội hình 2 hàng dọc. 
2. Phần cơ bản 
a. Tập kỹ thuật chạy 60m: 
- Xuất phát 
- Các BT: XP, thay đổi tín 
hiệu XP. 
( lưu ý quãng nghỉ thích hợp 
để HS phục hồi) 
37 phút 
25 phút 
- GV Giới thiệu, làm mẫu kỹ thuật 
XP cao 
- HS thực hiện bài tập tại chỗ với 
đội hình 2 hàng ngang giãn cách. 
- GV hô hiệu lệnh HS thực hiện 
- Đội hình tập luyện 2 hàng dọc 
22 
b. Bài tập sức mạnh, tốc độ ( 
thể lực) 
- Trò chơi “ Lò cò tiếp sức” 
- Bài tập nhảy dây (Nhảy dây 
kiểu chụm 2 chân) 
- Thả lỏng cơ thể và hít thở 
sâu tại chỗ 
- Bài tập “Bật cóc” 
* Cách thực hiện: 
- HS đứng thành 2 hàng dọc 
theo vạch xuất phát khi có 
hiệu lệnh của GV thì HS ở vị 
trí số 1 của 2 hàng thực hiện 
kỹ thuật bật theo đường 
thẳng lên vạch đích sau đó 
bật quay trở lại vạch xuất 
phát. 
- Khi số 1 của 2 nhóm nêu 
trên bật quay trở lại thì số 2 
mới bắt đầu bật. Cứ thực 
hiện như thế cho đến hết. 
- Bài tập “Nằm ngửa gập 
thân trên” 
* Cách thực hiện: 
- GV chia cặp từng đôi một 
gồm số 1 và số 2 
- Ban đầu số 1 thực hiện bài 
tập số 2 dùng tay giữ chân số 
12 phút 
3 lần 
- GV chú ý quan sát sửa sai. 
- GV nêu cách chơi và tổ chức cho 
lớp chơi theo 2 đội thi đua với nhau. 
- GV yêu cầu cả lớp tập luyện đồng 
loạt với lượng vận động tối đa trong 
một lượt nhảy. 
Sau mỗi lượt thực hiện bài tập. 
- GV tiếp tục yêu cầu HS thực hiện 
những lần tiếp theo tương tự lần đầu 
với sự gắng sức tối đa. 
- HS thực hiện với đội hình 2 hàng 
ngang đối diện nhau với khoẳng 
cách an toàn: 
- GV điều khiển cả nhóm tập luyện 
và nhắc nhở HS gắng sức liên tục 
cho đến hết quãng đường. 
- GV yêu cầu HS tự thả lỏng sau 
mỗi lượt thực hiện bật đặc biệt chú 
ý hít thở sâu. 
- GV quan sát sắc thái khuôn mặt 
động tác của cơ thể, lượng mồ hôi 
của từng HS để đưa ra yêu cầu phù 
hợp. 
- Đội hình tập luyện như (đội hình 
khởi động chuyên môn). 
CB XP 
23 
1. Sau đó số 2 thực hiện thì 
số 1 lại dùng tay giữ chân. 
- Xen kẽ những lần tập nhóm 
tập thả lỏng hít thở sâu 
- GV nêu cách thực hiện và làm 
mẫu động tác chỉ dẫn HS tập đúng 
kỹ thuật và yêu cầu gắng sức tối đa 
ở mỗi lần tập. 
- GV đếm số lượt để HS thực hiện 
hưng phấn hơn. 
- GV quan sát HS và tư vấn số lần 
thực hiện phù hợp của mỗi em. 
3. Phần kết thúc 
a. Thả lỏng hồi tĩnh 
- HS được thả lỏng tích cực 
với những bài tập sau 
+ Nhảy thả lỏng 
+ Gập duỗi thả lỏng 
+ Vỗ chân thả lỏng 
+ Đấm lưng 
+ Ngồi trên sân 
+ Tập rung lắc 2 chân 
b. Nhận xét 
- GV nhận xét biểu dương 
tinh thần tập luyện của lớp. 
+ Những bài tập HS thực 
hiện tốt và chưa đạt 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bai_tap_nang_cao_thanh_tich_cha.pdf