Sinh học đại cương - Chương 13: Thiết bị sấy

Máy sấy kiểu trục quay được ứng dụng đ

(bột nhão rong biển, nấm men, kháng sinh, vitamin.) ởáp suất khí quyển hay

trong chân không.

Độkín của b

vì ngăn ngừa được sựnhiễm bẩn của sẩn phẩm.

Việc ứng dụng máy sấy kiểu thùng quay trong

à trong các xí nghiệp có năng suất nhỏ. Nhược điểm của loại này là nhiệt độcủa

trục quá cao (140 ÷150

0

C) ởcuối quá trình sấy làm cho protein và axit amin bịkhử

hoạt tính (đến 15%). Thiết bịsấy một trục ởáp suất khí quyển (hình 13.5) có tang quay

2 với bộdẫn động 3. Hơi được nạp vào bên trong tang quay. Một phần tang quay nằm

trong thùng 7, dung dịch được cho vào đây qua ống nối 5. Bộkhuấy trộn 6 làm chuyển

đảo dung dịch trong thùng và tráng lên tang quay một lớp có bềdày 0,1 ÷1,0 mm. Khi

tang quay một vòng thì lớp sản phẩm sẽkịp khô và bóc khỏi bềmặt tang nhờcác dao

cạo 4. Vít 8 tải sản phẩm khô ra khỏi máy. Hơi có áp suất đến 0,5 MPa được đưa vào

qua cổtrục của tang quay, nước ngưng cũng được tháo ra qua chính cổtrục đó theo ống

xifông 1.

pdf30 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh học đại cương - Chương 13: Thiết bị sấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 8. Nhờ cơ cấu 8, tạo ra 
tử bột nhỏ còn lại lắng xuống ở đáy hình nón và tháo 
đến c
ốc độ 10000 vòng/phút từ động cơ qua hộp giảm tốc. Để 
bôi tr
sấy, người ta đặt các cơ cấu bảo hiểm 3 và 18. 
ng canh trường 2, các bơm ly tâm 3 và 
9, thi
dòng xoáy của khí đưa vào. Các giọt sản phẩm được phun bằng đĩa bị bao phủ bởi dòng 
không khí và chuyển xuống dưới. 
Ẩm được bốc hơi, các phần 
ơ cấu 1 để chuyển sản phẩm vào hệ băng tải khí động học. Để tẩy sạch các tiểu 
phần của sản phẩm bám trên tường, lắp máy rung 17. Tác nhân sấy bị thải có mang theo 
các tiểu phần nhỏ của sản phẩm ra khỏi thiết bị sấy qua ống dẫn 2 vào xyclon để tách 
bột. Để khảo sát bên trong, có xe nâng 4, nguồn chiếu sáng 6 và cửa 5. Tấm ngăn máy 
sấy 11 có các van bảo hiểm ở dạng các đĩa chồng nhau và dạng đường ống 12 để xả khí 
sấy khi tăng áp suất đáng kể. 
Đĩa phun 10 quay với t
ơn cơ cấu phun, ở phần trên của thiết bị có lắp cơ cấu cơ học và bộ lọc mỡ 14. Vô 
lăng điện 15 dùng để nâng cơ cấu phun. 
Để tránh cháy sản phẩm trong máy 
Máy sấy có thể đặt trong phòng kín hay ngoài trời. 
Hình 13.4 chỉ hệ thống sấy phun tổ hợp. 
Bộ sấy gồm thùng chứa dung dịch chất lỏ
ết bị lọc khí 1, phòng sấy 4, cơ cấu tháo dỡ để đẩy bột khô vào băng tải khí động 
10, các bộ lọc vi khuẩn 7, quạt hai chiều 6, calorife 8, thùng chứa sản phẩm khô 12, các 
bộ lắng bằng xyclon 11, bộ tháo dỡ xyclon 13, bộ lọc không khí 5 để đẩy vào calorife 8. 
 276 
Dung 
dịch 
Không khí từ khí quyển 
Hình 13.4. Hệ thống sấy phun tổ hợp 
Đối với dạng máy sấy này, nhiệt độ tác nhân sấy khi vào máy được điều chỉnh 
trong 0 0
hình 13.4 ứng dụng trong công 
nghiệ
ảng 13.1. Đặc tính kỹ thuật của các loại máy sấy trong hình 13.4 
i lượng , kg 
 giới hạn 135 ÷ 390 C, khi ra 60 ÷ 100 C. Độ ẩm ban đầu của huyền phù 60 ÷ 
100%. Năng suất tính theo ẩm bốc hơi 500 ÷ 1000 kg/h. 
Đặc tính kỹ thuật của các loại máy sấy phun trong 
p vi sinh được giới thiệu ở bảng 13.1. 
B
Khố
Nhãn hiệu 
kính bên cao 
x , 
hoạt suất tính 
t 
HK BK Đ 
Đường Chiều Thể tích Năng 
heo ẩm
bốc hơi, 
kg/h 
trong, 
mm 
phần 
ilanh
mm 
động, 
m3
Ð -1,2/09 1200 0,9 - 
13
700 - 
13 0 
800 10 
Ð - 4/50 4000 4000 50 500 700 - 00
Ð -5/120 5000 6000 120 1200 24500 - 22500 
 277 
Ð - 6,5/200 6500 6000 200 2000 29000 - 27500 
Ð - 8/350 8000 7000 350 3500 40000 - 37500 
Ð -10/550 10000 7000 550 5500 62000 - 61000 
Ð -12,5/1100 12500 9000 1100 11000 70000 - 67000 
Ð -12,5/1500 12500 12000 1500 15000 80000 - 77000 
13.5. MÁY SẤY PHUN KIỂU TRỤC QUAY 
ể sấy nguyên liệu dạng lỏng, dạng bột 
nhão 
uồng sấy có ý nghĩa quan trọng khi sấy trong các máy sấy kiểu trục 
quay 
 công nghiệp vi sinh rất tiện lợi, 
nhất l
òng quay của trục được điều chỉnh theo chế độ của động cơ có bốn tốc đô. 
0, 
2000
 là máy sấy một trục ở áp suất thường. 
c vào dạng sản phẩm sấy 
khoản
Máy sấy kiểu trục quay được ứng dụng đ
(bột nhão rong biển, nấm men, kháng sinh, vitamin...) ở áp suất khí quyển hay 
trong chân không. 
Độ kín của b
vì ngăn ngừa được sự nhiễm bẩn của sẩn phẩm. 
Việc ứng dụng máy sấy kiểu thùng quay trong
à trong các xí nghiệp có năng suất nhỏ. Nhược điểm của loại này là nhiệt độ của 
trục quá cao (140 ÷ 1500C) ở cuối quá trình sấy làm cho protein và axit amin bị khử 
hoạt tính (đến 15%). Thiết bị sấy một trục ở áp suất khí quyển (hình 13.5) có tang quay 
2 với bộ dẫn động 3. Hơi được nạp vào bên trong tang quay. Một phần tang quay nằm 
trong thùng 7, dung dịch được cho vào đây qua ống nối 5. Bộ khuấy trộn 6 làm chuyển 
đảo dung dịch trong thùng và tráng lên tang quay một lớp có bề dày 0,1 ÷ 1,0 mm. Khi 
tang quay một vòng thì lớp sản phẩm sẽ kịp khô và bóc khỏi bề mặt tang nhờ các dao 
cạo 4. Vít 8 tải sản phẩm khô ra khỏi máy. Hơi có áp suất đến 0,5 MPa được đưa vào 
qua cổ trục của tang quay, nước ngưng cũng được tháo ra qua chính cổ trục đó theo ống 
xifông 1. 
Số v
Đường kính của tang quay thường được sản xuất theo các cỡ 600, 800, 100
 mm. Nghiêm cấm sấy trong thiết bị này những vật liệu dễ nổ và bốc ra 
những loại hơi độc! 
Trong hình 13.5.
Năng suất của máy sấy tính theo ẩm bốc hơi phụ thuộ
g 10 ÷ 50 kg/(m2⋅h). 
 278 
Máy sấy hai tr quay 2 với bề mặt 
được 
Thải không khí ẩm
Cửa hơi vào
Thoát 
nước 
ngưng 
Hình 13.5. Máy sấy một trục ở áp suất thường 
ục có áp suất thường (hình 13.6) gồm hai tang
mài nhẵn, quay ngược chiều nhau với vòng quay 2 ÷ 10 vòng/phút trong vỏ khép 
kín 1. Một trong các tang quay được lắp trong các ổ cố định, điều đó cho phép điều 
chỉnh khe hở giữa các trục (tang quay) trong giới hạn đến 1 ÷ 2 mm.Trên các trục có các 
cơ cấu phun và ô 5 để dùng quạt đẩy hơi được tách ra trong quá trình sấy. Quá trình sấy 
và tháo sản phẩm sấy cũng được thực hiện như loại máy sấy một trục. Bộ dẫn động các 
trục 10 gồm động cơ, hộp giảm tốc và truyền động bánh răng. Sản phẩm được tách ra 
khỏi trục thường phải được sấy lại trong các máy sấy dạng vít tải 6 và 7, có áo ngoài và 
bộ khuấy trộn. Bộ dẫn động 9 làm cho vít tải quay. Sản phẩm khô được tháo ra qua 
khớp nối 8. Nước ngưng từ tang quay được tháo ra qua ống xifông 3, còn từ bộ đun 
nóng qua cổ trục rỗng của vít và ống xifông. Dùng dao 4 để tách sản phẩm ra khỏi bề 
mặt trục. 
Cửa hơi vào
Thoát nước ngưng
Sản phẩm đã được sấy 
Nạp sản phẩm
Rót sản phẩm
Thoát sản phẩm khô
Cửa thoát nước
Cửa nước vào
 279 
Để máy sấy hoạt động bình thường điều cần thiết là bề mặt trục phải nhẵn, các 
trục quay tự do, các ổ di động dễ dàng chuyển dịch nhờ các vít đặc biệt và không xuất 
hiện khe hở giữa trục và dao. 
Lượng bốc hơi từ 1 m2 diện tích bề mặt đun nóng trong một đơn vị thời gian nhỏ 
hơn ở máy một trục. Máy sấy hai trục được sản xuất có đường kính các trục (tang quay) 
600, 800, 1000 mm. 
Dung dịch 
Máy sấy một trục và hai trục ở áp suất chân không có vỏ kín và được lắp các thiết 
bị phụ để tạo và giữ trong thiết bị độ chân không (phân ly, bộ ngưng tụ, bơm chân 
không). Để đun nóng các trục, ngoài hơi ra còn sử dụng nước nóng hay các chất tải 
nhiệt hữu cơ có nhiệt độ sôi cao. 
Ưu điểm của các máy sấy trục là sấy liên tục với bề mặt bốc hơi tương đối lớn 
[đến 70 kg/(m2⋅h)], hiệu quả kinh tế cao do mất mát nhiệt ít. 
Nhược điểm là độ ẩm sản phẩm tương đối cao, khả năng quá nhiệt của sản phẩm 
khi sấy dễ xảy ra. 
Bảng 13.2. Đặc điểm kỹ thuật của các máy sấy trục 
Các chỉ số COA- 600-1400 ÔÍ - 800/2000 
Kích thước các trục, mm 
 đường kính 
600 
800 
1 2 3 4 1 2 5 
Hơi
Nước 
ngưng
Hơi 6
7
 Nước ngưng7 89 Sản phẩm khô
Hình 13.6. Máy sấy hai trục ở áp suất thường
 280 
 chiều dài 1400 2000 
Bề mặt hoạt động của trục, m2 2,6 4,8 
Số vòng quay của trục, vòng/ph 1,3; 4,2; 6,4; 8,5 3,1 ÷ 9,5 
Công suất động cơ bộ dẫn động, kW 7,9; 12,5 ; 13,5; 17,5 1,6; 3,2; 5,0 
Công suất động cơ của máy nghiền, kW 1,7 1,7 
Ap suất hơi trong các trục, MPa 4,4 4,4 
Tiêu hao hơi cho 1 kg ẩm bốc hơi, kg 2 15 ÷ 3 
Kích thước cơ bản, mm 5015×2490×1950 3380×1725×1090 
Khối lượng, kg 7332 2178 
Ghi chú: Ký hiệu máy sấy: O- Máy sấy một trục, Ô- Máy sấy hai trục, A- Ap suất thường, số 
đầu là đường kính của trục (mm), số thứ hai- Chiều dài trục (mm), - Phần trục chìm trong bể. 
13.6.THIẾT BỊ SẤY KIỂU TẠO XOÁY 
Thiết bị sấy tạo xoáy có năng suất cao đã được sử dụng rộng rãi trong sản xuất các 
chế phẩm enzim. Trong thiết bị sấy tạo xoáy có kết hợp các quá trình sấy và nghiền sản 
phẩm. 
Thiết bị (hình 13.7) gồm máy sấy theo phương pháp tầng sôi 5 có kết cấu phức 
tạp, các bộ lọc thô và lọc tinh không khí 1 và 2, bộ lọc khí thải 9, calorife 4 và 4 , các 
quạt 3 và 10, guồng tải 11 để vận chuyển các hạt dạng bụi từ các phễu của bộ lọc túi 8, 
xyclon 7 và đầu xoay 6. 
′
Không khí 
Sản phẩm ướt
Sản phẩm khô
Không khí 
Hơi
Nước ngưng 
Mức một 
Mức hai Nước ngưng 
Hình 13.7. Thiết bị sấy kiểu tạo xoáy 
4’
Máy sấy tầng sôi 5 có máy nghiền ở trong phòng xoáy với đường kính 1500 và bề 
rộng 320 mm. Nghiền chủng nấm mốc và sấy được tiến hành song song với hai mức, 
 281 
nhờ đó mà lượng ẩm bốc hơi lớn 320 kg ẩm/ h, mặc dù kích thước của máy sấy không 
lớn lắm, độ hoạt hoá của enzim được bảo toàn tương đối. 
Các chi tiết của thiết bị có tiếp xúc với vật liệu đều được chế tạo bằng loại thép 
không gỉ. 
Vít nạp liệu chuyển canh trường nấm mốc vào bộ phận phun của máy sấy 5 và 
được dòng không khí từ calorife vào bao phủ lấy. Chất tải nhiệt theo rãnh vào khu vực 
nghiền, bao phủ lấy hạt của sản phẩm và chuyển vào phần khác của máy sấy. Cho nên 
sấy canh trường nấm mốc ở mức một xảy ra đồng thời ở khu vực nghiền thứ nhất. Chất 
tải nhiệt lần hai từ calorife 4 theo rãnh thứ hai vào phần dưới của phòng xoáy. Tốc độ 
không khí từ calorife 4’ vào được điều chỉnh nhờ năm tấm xoay lắp ở phần dưới của 
buồng sấy. Sản phẩm khô được tháo ra ngoài theo đường ống đứng qua đầu xoay 6 vào 
tầng xyclon 7. 
Không khí nạp vào để sấy canh trường nấm mốc phải được vô trùng trong các bộ 
lọc thô 1 và lọc tinh 2, và được đun nóng trong calorife 4 đến 140 0C (trong dòng đầu) 
và trong calorife 4’ đến 1000C (trong dòng thứ hai). 
Không khí thải khi qua xyclon 7 vào hệ lọc túi 8 có diện tích bề mặt 50 m2 trong 
khoang 4 lô. Trong mỗi lô có 14 túi vải. Các lưới ở phần dưới khoang lọc được dùng để 
phân bổ đều không khí vào các túi lọc. Nhờ cơ cấu đặc biệt làm rung gián đoạn theo thứ 
tự các lô của túi lọc, và sản phẩm dạng bụi từ phễu lọc vào guồng tải 11 rồi kết hợp với 
dòng sản phẩm chính. 
Tháo sản phẩm qua cửa âu. Không khí thải qua bộ lọc không khí 9 và 10 để đẩy ra 
ngoài. 
Máy sấy được trang bị các dụng cụ kiểm tra tự động và điều chỉnh các thông số 
của quá trình. 
Đặc tính kỹ thuật của máy sấy tạo xoáy: 
Năng suất, kg/h: 
 theo sản phẩm ban đầu: 660 
 theo ẩm bốc hơi: 330 
Độ ẩm của sản phẩm, %: 
 ban đầu: đến 60 
 cuối: 10 ÷ 12 
Nhiệt độ cho phép để đun nóng canh trường nấm mốc, 0C: 35 
Đường kính buồng xoáy, mm: 1500 
Công suất động cơ, kW: 22 
Các calorife: 
 282 
 dạng: ÍÂ-6 
 diện tích bề mặt đun nóng, m2: 32,4 
 tiêu hao hơi lớn nhất trong điều kiện mùa đông, kg/h: 1090 
Ap suất hơi, MPa: 0,6 
Các quạt: 
 loại: ĐĐÔ- 9 
 số lượng: 4 
Tổng công suất động cơ, kW: 117 
13.7. MÁY SẤY KIỂU BĂNG TẢI DÙNG HƠI DẠNG KCK 
Loại máy này dùng để sấy các chủng siêu nấm, kháng sinh dùng cho chăn nuôi và 
các sản phẩm tổng hợp từ vi sinh vật. Máy sấy KCK có năng suất lớn và dễ dàng trong 
thao tác. Có thể ứng dụng nó để sấy các chế phẩm vi sinh khác nhau với điều kiện kín 
hoàn toàn và vô trùng không khí thải. 
Máy sấy (hình 13.8) là tủ kim loại kín 8, bên trong có từ 4 đến 5 nhánh băng tải 3. 
Các băng chuyền được sản xuất bằng lưới thép không gỉ với kích thước lỗ 20 ÷ 1,5 mm, 
và mỗi băng được căng ra trên các tang truyền chủ động 7 và tang bị động 5. Các băng 
tải có bề rộng khác nhau phụ thuộc vào năng suất của máy sấy. Mỗi băng có thể có bộ 
dẫn động độc lập với hộp giảm tốc, hoặc có thể có bộ dẫn động chung cho phép thay đổi 
tốc độ của các băng tải từ 1,14 đến 1,0 m/phút. Không khí để sấy cho vào dưới nhánh 
thứ hai của băng tải và đựơc đun nóng nhờ các calorife hơi 4 lắp giữa các băng lưới của 
mỗi nhánh. Không khí xuyên qua tất cả các băng lưới và sản phẩm nằm trên đó. Không 
khí được bão hoà ẩm và sau khi làm vô trùng thì được quạt 2 thổi ra ngoài. 
Hình 13.8.Máy sấy dạng 4Ê-KCK 
 283 
Sản phẩm trước khi sấy cần tán nhỏ sơ bộ và băng tải 1 chuyền đến nhánh trên 
của băng chuyền máy sấy. Sản phẩm cùng với băng chuyền đến đầu cuối cùng rồi đổ 
xuống băng dưới. 
Khi sấy các chủng nấm, nhiệt độ không khí ở vùng dưới bằng 400C, vùng giữa - 
520 0C và vùng trên 65 ÷ 70 C. Cần đặt máy sấy trong phòng biệt lập, thông thoáng. 
Năng suất tính theo sản phẩm thô 4 tấn/ngày. 
Trong các máy sấy KCK bề mặt sử dụng của băng chỉ khoảng một nửa vì các 
nhánh dưới của băng tải chạy không tải. Để khắc phục nhược điểm này có thể sản xuất 
những máy sấy có nhiều băng tải, vật liệu nằm trên nhánh trên và nhánh dưới của băng 
khi chuyển động xuôi và ngược. 
13.8. MÁY SẤY DẠNG BĂNG TẢI 
Để sấy các chủng siêu nấm thường dùng loại này.Tổ hợp máy gồm bộ tán thô 5, 
băng tải tiếp liệu 1, máy sấy băng tải 2 và hệ chuẩn bị không khí gồm: các bộ lọc 4 và 6, 
calorife 3, các bộ nạp và phân bổ không khí, bộ rung 7. 
Máy sấy 2 là tủ kim loại bên trong có 5 bậc băng tải lưới được căng trên các tang. 
Mỗi bộ chuyển tải gồm có các băng tải được căng trên hai tang trong đó có tang chủ 
động. Các tang chuyển động đựơc nhờ động cơ chung qua hộp giảm tốc. 
Trong hình 13.9 là máy sấy dạng băng tải. 
Quá trình sấy được thực hiện trong ba vùng. Không khí được đưa vào mỗi vùng 
đều có nhiệt độ thích hợp. Bậc trên cùng là vùng thứ nhất, ba bậc tiếp theo là vùng thứ 
hai và bậc cuối cùng là vùng thứ ba. 
Canh trường nuôi cấy nấm mốc có độ ẩm đến 55% được đưa vào máy tán 5. Khi 
chuyển dời trong khuôn kéo (được lồng vào trong mặt mút của máy tạo hạt), canh 
trường bị ép ra qua các lỗ có đường kính 4 mm, rồi bị dao cắt ra thành từng mãnh có 
hình xilanh với chiều dài 4 mm, và rải đều thành lớp qua băng chuyền nạp liệu dạng 
rung 1 đến nhánh trên của máy sấy 2. 
Không khí đưa được nạp vào phía dưới lưới của vùng thứ nhất có nhiệt độ 650C 
và vào thời gian chuyển dịch theo băng đầu tiên, canh trường được sấy đến độ ẩm 35%. 
Khi chuyển dời theo các băng của vùng thứ hai. Không khí ở vùng thứ hai có nhiệt độ 
450C, canh trường được sấy đến độ ẩm 10 ÷12%. 
Ở vùng thứ ba canh trường được làm lạnh (nhờ không khí có nhiệt độ 160C) đến 
250C và chuyển ra ngoài. Không khí vào và ra khỏi máy sấy đều được lọc qua các bộ 
lọc bằng dầu và kim loại. Máy sấy được trang bị các dụng cụ kiểm tra nhiệt độ không 
khí và canh trường, hệ điều chỉnh tự động và ghi nhiệt độ trong quá trình sấy. 
 284 
Hình 13.9. Máy sấy dạng băng tải 
Sản 
phẩm 
ẩm 
Theo A 
Đặc điểm kỹ thuật của máy sấy bằng băng tải: 
Năng suất tính theo canh trường nấm mốc khô có độ ẩm 10%, tấn/ngày: 3,5 
Số lượng băng tải lưới: 5 
Diện tích băng tải, m2: 30 
Bề rộng lưới băng tải, mm: 1250 
Tốc độ điều chỉnh chuyển động băng tải, m/phút: 0,04 ÷ 5,7 
Đường kính các tang của băng tải, mm: 244 
Thời gian sấy và làm lạnh, phút: 40 ÷ 60 
Nhiệt độ cao nhất để đun nóng canh trường trong qúa trinh sấy, 0C: 57 
Công suất động cơ, kW: 29 
Kích thước cơ bản, mm: 
 của máy sấy: 5560×2800×2790 
 của tổ hợp thiết bị: 24400×5000×3950 
Khối lượng, kg: 11600 
Tiêu hao đơn vị cho 1 tấn canh trường khô: 
 đối với không khí, m3 : 17800 
 285 
 đối với hơi (ở áp suất 392 kPa), kg: 6000 
 đối với năng lượng điện, kW⋅h: 200 
13.9. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ SẤY 
Các thiết bị sấy được ứng dụng trong công nghiệp vi sinh gồm ba phần cơ bản: 
máy sấy, calorife và thiết bị thông gió. Máy sấy được tính toán theo lượng sản phẩm 
khô và theo các thông số được chọn lựa của quá trình. 
Để chọn kết cấu và các bộ phận của của máy sấy người ta cần phải biết năng suất 
của nó, loại tác nhân sấy, phương pháp đun nóng và phương pháp nạp tới vật liệu sấy, 
phương pháp luân chuyển tác nhân sấy (tự nhiên hay cuỡng bức), phương pháp nạp và 
tải liệu. Để tính toán các thông số của quá trình sấy cần phải biết độ ẩm ban đầu và nhiệt 
độ cho phép cao nhất của sản phẩm, nhiệt dung chất khô của sản phẩm, kích thước và 
khối lượng sản phẩm, các thông số của không khí xung quanh và không khí thải, nhiệt 
độ cho phép cao nhất của tác nhân sấy, tốc độ tác nhân sấy và thời gian sấy sản phẩm. 
Tính toán thiết bị sấy được tiến hành theo thứ tự sau: 
1. Chọn loại thiết bị sấy. 
2. Tính buồng sấy: Xác định kích thước buồng, xuất phát từ năng suất của thiết bị 
để nhận cấu trúc, cân bằng vật liệu, cân bằng nhiệt; tính tiêu hao không khí và tiêu hao 
nhiệt để đun nóng; tiêu hao đơn vị của nhiệt cho bốc ẩm 1 kg. 
3. Tính thiết bị đun nóng (ví dụ, calorife): Chọn kết cấu của calorife và tác nhân 
nhiệt, tính sai khác trung bình của nhiệt độ, hệ số truyền nhiệt, bề mặt trao đổi nhiệt của 
calorife, chọn calorife. 
4. Tính thiết bị thông gió: Chọn sơ đồ nạp và thải không khí, tính sức cản theo 
tuyến chuyển động của không khí và trong thiết bị sấy, chọn quạt gió và tính công suất 
của động cơ. 
Chọn loại thiết bị để sấy các sản phẩm thu được từ phương pháp tổng hợp sinh 
học. Sấy huyền phù khối vi sinh và các dung dịch các chất hoạt hoá sinh học là quá 
trình công nghệ phức tạp. Cho nên khi chọn phương pháp sấy các chất này cần chú ý 
đến chất lượng sản phẩm sấy trong các loại thiết bị sấy khác nhau. 
Để chọn loại máy sấy cần tiến hành phân tích các chỉ số kinh tế - kỹ thuật của quá 
trình đối với mỗi một sản phẩm cụ thể. Chúng ta đưa ra các chỉ số kinh tế - kỹ thuật của 
các phương pháp sấy nấm men gia súc và lizin (bảng 13.3 và 13.4). 
Khi chọn loại thiết bị và chế độ sấy tốt nhất phải khảo sát ba nhóm chỉ số - công 
nghệ, kỹ thuật nhiệt và hiệu quả kinh tế. 
Nhóm thứ nhất bao gồm: năng suất thiết bị, những đặc điểm về cấu tạo máy sấy, 
chế độ công nghệ, kích thước cơ bản của thiết bị, khả năng cơ khí hoá và tự động hoá 
quá trình nạp liệu và tháo sản phẩm, làm sạch không khí và các chỉ số khác. Nhóm thứ 
 286 
hai bao gồm năng suất của thiết bị sấy, tiêu hao nhiệt cho một đơn vị ẩm bốc hơi, những 
tổn thất nhiệt của thiết bị, khả năng sử dụng nhiệt của khí thải...Nhóm thứ ba có liên 
quan đến sự phác thảo ra những chế độ sấy mới do thiết kế, lắp ráp máy sấy, những vấn 
đề liên quan đến chi phí vận hành, chi trả lương. 
Cần chú ý đặc biệt tới chất lượng sản phẩm, những tổn thất xuất hiện trong sản 
xuất các sản phẩm đắt tiền, chú ý đến hiệu quả làm sạch khí thải chứa khí độc...Ngoài ra 
cũng cần chú ý các chỉ số của thiết bị phụ (hệ làm sạch, quạt gió, hệ đun nóng không 
khí...). 
Bảng 13.3. Các chỉ số sấy nấm men gia súc với các phương pháp khác nhau 
Năng suất tính 
theo ẩm bốc hơi, 
kg/h 
Tiêu hao nhiệt 
cho 1 tấn ẩm bốc 
hơi, kg 
Năng suất đơn vị 
tính theo ẩm bốc 
hơi 
Tiêu hao kim 
loại cho máy Loại thiết bị 
30(1)180 1000 Máy sấy kiểu trục 20 
Máy sấy phun 
Máy sấy tầng sôi 
1000 
1000 
200 
200 
8(2) 35 
(2) 3 250 ÷ 280
Ghi chú: (1) Đơn vị thứ nguyên kg/(m2⋅h). 
 (2) Đơn vị thứ nguyên kg/ (m2⋅h). 
Tiếp theo bảng 13.3 
Nhiệt độ chất tải nhiệt 
khi ra khỏi máy, K 
Công suất 
động cơ, kW Tiêu hao đơn vị, kJ/ kg Loại máy sấy 
Máy sấy kiểu trục 20 5443 ÷ 5862 343,15 ÷ 353,15 
Máy sấy phun 47 4815 (khí lò) 573,15 
 6029 (không khí đun nóng) 
Máy sấy tầng sôi 40 5652 (không khí đun nóng) 573,15 
Bảng 13.4. Các chỉ số sấy chất cô chứa lizin dùng cho gia súc 
 với các phương pháp khác nhau 
Nhiệt độ của chất tải 
nhiệt, K 
Tải trọng 
đơn vị 
(theo vật 
liệu ẩm), 
kg/ m
Năng suất đơn vị 
tính theo 
ẩm bốc hơi, 
Tốc độ 
của chất 
tải nhiệt, 
m/ s 
Các phương pháp sấy 
Khi vào Khi ra kg/ (m2.h) 2
Máy sấy dạng băng tải 25 1,2 15 340 310 
 287 
Máy sấy tầng sôi dạng rung 40 3 50 
Máy sấy tầng sôi 40 5 65 388,15 363 
Máy sấy phun - 32 1 ÷3 
389 373 [4 ÷ 9 kg/(m2.h)] 
Xác định kích thước cơ bản của buồng sấy. Các kích thước cơ bản của buồng 
sấy xuất phát từ năng suất và thời gian. 
Máy sấy thùng quay. Khi tính toán máy sấy loại thùng quay cần xác định sức 
chứa của thùng, đường kính, chiều dài, số vòng quay trong 1 phút và công suất tiêu thụ. 
Sức chứa của thùng (m3): 
A
WV =t 
trong đó: W - lượng ẩm bốc hơi, kg/h; 
2 A - ứng suất của ẩm bốc hơi, kg/ (m ⋅h). 
Đại lượng A phụ thuộc vào dạng sản phẩm, vào nhiệt độ của tác nhân sấy t1 và kết 
cấu của máy sấy. Có thể sử dụng các trị số của A sau đây: 
Nhiệt độ của tác nhân sấy t1, 
0C: 130 ÷ 150 ; 300 ÷ 400 ; 500 ÷ 700 
Ứng suất của ẩm bốc hơi A, kg/(m3⋅h): 2 ÷ 4 ; 6 ÷12 ; 15 ÷ 25 
Ứng suất của thùng quay theo ẩm có thể lớn hơn, ví dụ đối với bã củ cải, khi t1 = 
7500C thì A = 185 kg/(m3⋅h); bã ngô sau khi trích ly khi t1 = 300 0C thì A= 40 ÷ 50 
kg/(m3⋅h). 
Thời gian có mặt của sản phẩm trong thùng quay (s): 
G
V ρϕτ t= 
trong đó: ρ - khối lượng xếp đầy của sản phẩm, kg/m3; 
 ϕ - hệ số chứa đầy thùng quay; G - khối lượng của sản phẩm nạp vào thùn

File đính kèm:

  • pdfChuong 13.pdf