Sinh học đại cương - Chương 7: Thiết bị tiệt trùng không khí
Bộlọc đểlàm sạch không khí có độbụi dưới 10 mg/m
. Làm sạch bụi trong
không khí được thực hiện trong quá trình không khí qua hai mạng lưới chuyển động liên
tục có tẩm dầu. Tốc độcủa mạng lưới đầu là 16, mạng thứhai -7 cm/phút.
Đểcho bộlọc hoạt động bình thường, không khí cần qua tiết diện của các tấm lọc
với tốc độnhỏhơn 3 m/s. Các lưới được căng ra giữa các trục truyền động và trục kéo.
Thông qua bộtruyền trục vít 2 cấp và bộtruyền bánh răng làm cho các trục của máy
chuyển động quay. Bụi bám trên lưới được tách ra khi các mạng lưới chuyển động qua
bểchứa dầu. Bộlọc dầu tựlàm sạch được sản xuất theo năng suất từ20, 40, 60, 80 và
120 ngàn m
3
/h. Các phần tửlọc của các bộlọc này bao gồm các bản định hình có nhiều
rãnh với kích thước 3,5 mm.
Thời gian hoạt động của bộlọc tẩm dầu có năng suất 4000 m
3
/(m
2
.h) phụthuộc
vào hàm lượng bụi ban đầu trong không khí khoảng từ800 h đến 70 h khi hàm lượng
bụi ban đầu tương ứng từ0,5 ÷5 mg/m
3
. Hệsốlàm sạch không khí 80 ÷90%.
nh. Bảng 7.2. Đặc tính các vật liệu lọc để làm sạch không khí bằng phương pháp sinh học Các vật liệu Đường kính lỗ, μm Tỷ trọng, kg/m3 Độ rỗng, % Độ bền nhiệt, 0C Tốc độ lọc, m/s Sức cản thuỷ lực, Pa Hiệu suất, % Lọc thô I. Dạng sợi 1. Xơ thuỷ tinh a) Bông thuỷ tinh (chiều cao của lớp 1 cm) b) Các mặt cắt thuỷ tinh (chiều cao của lớp 10cm) 2. Sợi bazan dạng thô (chiều cao của lớp 10 cm) II. Phi vải 21 6 26 1 0,5 1 90 90 90 450 450 650 0,01 0,01 0,01 7 7 40 76,5 88,0 60,0 121 1. Sợi tổng hợp a) Lavcan b) Polypropilen c) Polyvinylclorua 2. Sợi visco chống vi khuẩn a) Vật liệu lọc phi vải loại mềm b) Vật liệu lọc phi vải có thể tích lớn III. Vật liệu - sứ kim loại dạng rỗng a) Thép chống gỉ b) Titan 14 6÷8 14÷17 16,9 16,9 9÷10 12÷16 0,805 0,195 0,375 1,025 0,515 - - - - - 94 97 30÷45 40÷50 130 120 80 120 120 700 500 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 100 100 80 130 100 30000 30000 56,0 71,8 42,0 35,8 42,8 90,0 9÷95 Lọc tinh I. Dạng sợi 1. Sợi thuỷ tinh a) Sợi thuỷ tinh siêu mỏng b) Sợi thuỷ tinh siêu mỏng tẩm formaldehyt 2. Sợi bazan a) Sợi bazan dạng siêu mỏng (chiều cao lớp 2,1 cm) b) Sợi bazan siêu mịn 2,5÷3 5 1 0,7 0,4 0,5 0,560 0.350 95 95 95 95 400 400 600 600 0,01 0,01 0,01 0.01 100 26 1400 2400 98,56 43,00 99,92 99,99 Tiếp theo bảng 7.2 Các vật liệu Đường kính lỗ, μm Tỷ trọng, kg/m3 Độ rỗng, % Độ bền nhiệt, 0C Tốc độ lọc, m/s Sức cản thuỷ lực, Pa Hiệu suất, % 3. Sợi tổng hợp a) Bộ lọc bằng chất trùng hợp 1,4 0,350 0,025 95 97 600 60 0,01 0,035 2400 700 99,99 99,44 122 b) Bộ lọc bằng chất trùng hợp có bổ sung chất sát trùng II. Cactông 1. Cactông bazan (700g/m2) 2. Hỗn hợp sợi trên cơ sở sợi thuỷ tinh siêu mỏng tẩm formaldehyt bổ sung 10% xenluloza III. Giấy khoáng vật 1. Giấy bazan (2 lớp) 2. Hỗn hợp sợi trên cơ sở sợi thuỷ tinh siêu mỏng tẩm formaldehyt bổ sung 25% xenluloza 3. Giấy sát trùng làm từ sợi xenlulozơ 4. Sợi tổng hợp, sợi làm từ rượu polyvinyl IV. Các vật liệu xốp bằng chất dẻo chứa flo (teflon) V. Màng xốp Các màng xenluloza axetat 1,4 - 25 - 30 20 - 25 0,5 0,028 - 0,3 - 0,025 0,130 0,1 4,37 - 97 - 87 - 80 78,5 50 50 - 60 - 150 - 150 120 51 260 - 0,035 0,1 0,01 0,1 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 780 1500 800 1400 500 1000 50 3300 264000 98,10 99,996 99,93 99,999 87,24 78,90 25,00 99,999 99,85 Tuy nhiên khi năng suất riêng 4000 m3/(m2/h) thì các bộ lọc sẽ hoạt động có hiệu quả cao. Với tải trọng trên, sức cản của quá trình lọc đạt 49 Pa. Khi bộ lọc hoạt động lâu dài, bụi sẽ tích luỹ trên bề mặt lọc làm tăng sức cản đến 78,5 Pa. Thời gian làm việc của các bộ lọc tẩm dầu phụ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn của không khí và năng suất riêng của bộ lọc. Khi năng suất riêng 4000 m3/(m2.h) và hàm lượng bụi ban đầu trong không khí 5,0 mg/m3 thì thời gian làm việc của bộ lọc là 70 h, khi 0,5 mg/m3 - 80 h. Để tách bụi và khôi phục các tính chất lọc, các bộ lọc bị bẩn phải rửa bằng natri cacbonat nóng hay trong dung dịch 10% natri hydroxyt và sau khi sấy cần nhúng các bộ lọc vào dầu. Trong những năm gần đây, các bộ lọc tẩm dầu và các bộ lọc cuộn tự động thường được sử dụng rộng rãi. 7.2.1. Các bộ lọc dạng ô mạng được thống nhất hoá Bộ lọc dạng ô mạng thống nhất hoá tác động tuần hoàn có các dạng ô mạng chứa xơ thuỷ tinh đàn hồi và ô mạng có polyuretan bọt xốp. Chúng được dùng để làm sạch 123 bụi khỏi không khí bằng phương pháp khô khi độ bụi của không khí nhỏ hơn 5 ÷10 mg/m3. Bộ lọc dạng có xơ thuỷ tinh không tái sinh được và khi đạt được một khối lượng bụi tới hạn thì thay lớp lọc mới. Sự tái sinh của các ô mạng lọc có polyuretan được thực hiện bằng phương pháp rửa trong nước lạnh khi bụi dạng khô hay trong nước ấm khi bụi ở dạng nhớt. Các bộ lọc cuộn tự động hoàn hảo hơn để làm sạch sơ bộ không khí trước khi cho vào các máy nén. 7.2.2. Bộ lọc tẩm dầu để làm sạch Bộ lọc để làm sạch không khí có độ bụi dưới 10 mg/m3. Làm sạch bụi trong không khí được thực hiện trong quá trình không khí qua hai mạng lưới chuyển động liên tục có tẩm dầu. Tốc độ của mạng lưới đầu là 16, mạng thứ hai -7 cm/phút. Để cho bộ lọc hoạt động bình thường, không khí cần qua tiết diện của các tấm lọc với tốc độ nhỏ hơn 3 m/s. Các lưới được căng ra giữa các trục truyền động và trục kéo. Thông qua bộ truyền trục vít 2 cấp và bộ truyền bánh răng làm cho các trục của máy chuyển động quay. Bụi bám trên lưới được tách ra khi các mạng lưới chuyển động qua bể chứa dầu. Bộ lọc dầu tự làm sạch được sản xuất theo năng suất từ 20, 40, 60, 80 và 120 ngàn m3/h. Các phần tử lọc của các bộ lọc này bao gồm các bản định hình có nhiều rãnh với kích thước 3,5 mm. Thời gian hoạt động của bộ lọc tẩm dầu có năng suất 4000 m3/(m2.h) phụ thuộc vào hàm lượng bụi ban đầu trong không khí khoảng từ 800 h đến 70 h khi hàm lượng bụi ban đầu tương ứng từ 0,5 ÷ 5 mg/m3. Hệ số làm sạch không khí 80 ÷ 90%. 7.3. BỘ LỌC SẠCH KHÔNG KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC Các bộ lọc tinh được phân loại theo sơ đồ trong hình 7.2. 124 Bộ lọc sạch không khí bằng phương pháp tiệt trùng. Tác động tuần hoàn Tác động liên tục Lọc tinh Thiết bị lọc kiểu đĩa Thiết bị lọc phối hợp Thiết bị lọc có lõi ống bằng chất dẻo chứa flo Đối với không khí nạp Đối với không khí thải Tổ hợp lọc từ các phần tử kim loại để lọc thô Tổ hợp lọc từ các phần tử kim loại để lọc tinh Tổ hợp lọc từ các phần tử kim loại Hình 7.2 7.3.1. Thiết bị lọc sâu Thiết bị lọc sâu được ứng dụng rộng rãi để làm sạch không khí bằng phương pháp sinh học. Nó có áo hơi bao phủ bên ngoài bộ chứa (hình 7.3), các mạng đột lỗ bên trong. Vật liệu sợi được đặt giữa các mạng. Phụ thuộc vào áp suất khí nén và tốc độ của nó (0,1 ÷ 0,3 m/s) mật độ sắp xếp xơ thuỷ tinh khoảng 100 ÷ 500 kg/m3. Ngoài vật liệu bằng xơ thuỷ tinh còn ứng dụng vật liệu từ bazan siêu mịn, với lớp có chiều cao 6 cm khi mật độ gói 100 kg/m3, sau đó đóng kín bộ lọc và tiệt trùng bằng hơi. Hiệu suất làm sạch không khí 99,999%. Ngoài ra còn ứng dụng những bộ lọc có kết cấu khác nhau: hộp (hìmh 7.4), mặt bích (hình 7.5) và bộ phận bên trong hình chữ nhật (hình 7.6). Ưu điểm của bộ lọc có sợi bazan siêu mịn là có độ bền nhiệt cao và có các tính chất lọc tốt. 125 Nhược điểm là mật độ xếp của vật liệu lọc không thể khôi phục lại được, tạo rãnh, phải thay đổi vật liệu trong quá trình lọc. Hình 7.3. Bộ lọc có mạng đột lỗ bên trong: 1- Nắp áo hơi; 2- Nắp thiết bị; 3- Khớp nối để thải không khí; 4- Khớp nối để nạp hơi thứ; 5- Vỏ áo hơi; 6- Vỏ thiết bị; 7- Mạn Hình 7.4. Bộ lọc dạng hộp để tiệt trùng không khí: 1- Vít cấy; 2- Vỏ thiết bị; 3- Mặt bích; 4- Tấm lọc; 5- Gối tựa g lưới; 8- Lớp bông hay xơ thuỷ tinh; 9- Khớp nối để nạp không khí 126 Hình 7.5. Bộ lọc kiểu mặt bích để tiệt trùng không khí: 1- Vật liệu lọc; 2- Mặt bích; 3- Chêm; 4- Vỏ; 5,7- Các đĩa đột lỗ; 6- Lớp đệm Hình 7.6. Bộ lọc để tiệt trùng không khí có phần tử lọc dạng hình chữ nhật: 1- Lưới thép không gỉ; 2- Khung kẹp; 3,8- Khớp nối để nạp và thải không khí; 4- Vỏ bộ lọc; 5- Khung đột lỗ; 6- Vít; 7- Vật liệu lọc 127 7.3.2. Bộlọc phối hợp Bộ lọc phối hợp gồm thân trụ bằng thép có đáy hình bán cầu hay phẳng và nắp tháo được. Giữa các mạng lưới ở bên trong có vật liệu lọc. Bộ lọc có áo hơi bên ngoài. Trong bộ lọc phối hợp đầu tiên có các lớp xơ thuỷ tinh còn bên trong có lớp xơ bông. Sức cản của xơ thuỷ tinh khi mật độ xếp 10 kg/m2, chiều cao của lớp 50 mm và tải trọng riêng của không khí 1500 m3/(h.m2) bằng 0,24 kPa, còn khi bề dày của lớp lọc 500 mm - 2,4 kPa. Bông thuỷ tinh được sử dụng như là chất lọc sơ bộ. Khi đường kính của bộ lọc là 500 mm thì bông thuỷ tinh chứa trong đó là 500 g và 10.000 g bông; năng suất của bộ lọc 500 m3 không khí /h. Nếu đường kính bộ lọc 220 mm thì cần một lượng bông thuỷ tinh là 100 g và 2000 g bông, năng suất 100 m3 không khí/h. Cho nên trong một thiết bị có thể tồn tại hai mức làm sạch khác nhau. Bộ lọc được tiệt trùng bằng hơi ở áp suất dư 0,4 MPa trong 2h. Sau khi tiệt trùng tiến hành sấy khô bộ lọc bằng không khí tiệt trùng. 7.3.3. Bộ lọc bằng vải Petrianova Để loại trừ vi khuẩn trong không khí, người ta sử dụng bộ lọc bằng vải Petrianova. Vải Petrianova là loại vải mịn được bện một cách tự do ở dạng băng trên nền xốp từ các sợi peclovinyl (Φ-15 và Φ-25) xenluloza axetat (ΦĂ-15), polystirol (Φß- 15), polyftostirol (Φ) có chiều dày 1,5 và 2,5 μm. Loại trừ các sợi ΦĂ, các vật liệu tổng hợp này có độ bền nhiệt giới hạn và đòi hỏi tiệt trùng bằng hơi gián tiếp hay bằng khí formaldehyt. Vì độ bền cơ học của vật liệu không cao cho nên bộ lọc dùng vải Petrianova sẽ có hiệu quả hơn trong hệ lọc có không khí thổi qua với tốc độ chuyển động không lớn. Để làm sạch vi khuẩn trong dòng không khí có tốc độ cao người ta đã thiết kế ra những kết cấu lọc có nhiều lớp. Bộ lọc dùng vải Petrianova Φ-15 (hình 7.7) gồm xilanh bằng thép có nắp tháo được và đáy hình nón. Có 73 xilanh đột lỗ ở bên trong bộ lọc để hình thành nên mạng ống. Một số lớp vải bọc quanh các ống xilanh. Khi qua lớp vải Φ-15, vi sinh vật được loại khỏi không khí. Tiệt trùng bộ lọc bằng hơi với hợp chất formalin. Hình 7.7. Bộ lọc bằng vải Petrianova: 1- Nắp; 2- Vỏ thiết bị; 3- Ống lót; 4-Van để nạp hơi formalin; 5- Khớp nối để thải không khí; 6- Ống nối để nạp không khí 128 Đặc tính kỹ thuật của bộ lọc bằng vải petriarova: Năng suất tính theo không khí, m3/h: 1000 Tốc độ không khí, m/s: bên trong bộ lọc: 0,016 khi vào và khi ra: 35,4 Bề mặt lọc, m2: tổng: 17,5 của một xilanh: 0,24 Số xilanh lọc: 73 Trong công nghiệp vi sinh để phục vụ cho khâu lên men, người ta thường dùng những bộ lọc tinh (bảng 7.3). Bảng 7.3. Đặc tính kỹ thuật của các bộ lọc tinh Loại bộ lọc Năng suất tính theo không khí, m3/h Diện tích bề mặt lọc, m2 Sức cản dòng không khí, Pa ΦT0-60 ΦT0-500 ΦT0-750 ΦT0-1000 60 500 750 1000 1 5 10 10 470 ÷ 600 800 400 800 Thuộc loại này gồm các bộ lọc có bộ phận uốn sóng, giữa các nếp uốn của vật liệu lọc có các bản gợn sóng. Cố định vật liệu ở phần trên và dưới xilanh. Lọc không khí xảy ra từ bên ngoài bộ phận lọc vào khoang bên trong của nó, từ đây không khí tiệt trùng theo đường ống dẫn vào nồi lên men. Nhược điểm của loại này là không có khả năng tiệt trùng bộ lọc bằng hơi trực tiếp trong dây chuyền công nghệ, phức tạp hoá việc kiểm tra và tạo độ kín, độ bền cơ học của băng lọc quá kém. Ưu điểm: hiệu suất của vật liệu lọc cao (lớn hơn 99,999%), đối với các phần tử hạt 0,3 μm có sức cản của dòng không khí nhỏ (0,1 MPa), tốc độ lọc 0,05 m/s. Từ những số liệu đã nêu ở trên, ta thấy rằng hiệu suất lọc phụ thuộc vào các tính chất hoá lý của vật liệu lọc, vào độ bền, sức cản khí động, kích thước sợi, mật độ xếp, chiều dày lớp lọc, khả năng tái sinh, tốc độ dòng không khí và độ ẩm của nó. 7.3.4. Bộ lọc dùng vật liệu teflon Mức độ cần thiết để làm sạch không khí bằng phương pháp sinh học có thể đạt được nhờ sử dụng vật liệu lọc ở dạng bảng, đĩa hay ống teflon có bề dày 4 mm từ bột bằng phương pháp thiêu kết. 129 Hình 7.8. Bộ lọc để tiệt trùng không khí có đĩa teflon: 1- Vỏ bộ lọc; 2, 4- Các van để nạp và tháo không khí; 3- Tuyến nạp hơi; 5- Đĩa teflon; 6,7- Các van để thải nước ngưng Hình 7.9. Bộ lọc hai ống để tiệt trùng không khí: 1- Nắp bộ lọc; 2- Vỏ; 3- Phần tử lọc bằng teflon; 4- Nắp của phần tử lọc; 5- Cơ cấu lèn chặt Hình 7.8 mô tả bộ lọc dùng đĩa teflon, còn hình 7.9 là bộ lọc dùng các xilanh bằng teflon. Số lượng xilanh trong bộ lọc có thể nhiều đáng kể. Ưu điểm của teflon là bền nhiệt và bền cơ. 7.4. CÁC TỔ HỢP LỌC TỰ ĐỘNG 7.4.1.Các phần tử kim loại lọc Các vật liệu nhận được bằng phương pháp luyện kim bột là vật liệu mới để lọc tiệt trùng. Khác với các vật liệu sợi và phi vải, các vật liệu dạng hạt đã thiêu kết có cấu trúc 130 không đổi, trơ hoá, không gặp khó khăn khi tiến hành bất kỳ phương pháp tiệt trùng nào, độ bền cao, dễ dàng kiểm tra, rẻ tiền và đơn giản trong sản xuất. Cấu trúc dạng hạt của các vật liệu kim loại gốm, thứ tự xếp các lớp của hạt khi sản xuất các phần tử lọc xốp bằng phương pháp luyện kim bột gây ra sự co thắt tuần hoàn và giãn nở của các rãnh thông. Các phần tử kim loại lọc được sử dụng để lọc thô và lọc tinh không khí . Người ta đã khởi thảo được các phần tử lọc bằng kim loại gốm có hiệu quả để loại những vi sinh vật với đường kính 0,3 μm. Sự liên quan chặt chẽ giữa hình dạng các rãnh với sự thay đổi tuần hoàn đường kính của tiết diện và tốc độ chuyển động của dòng không khí lọc ở trong các rãnh là những đặc điểm lọc khi sử dụng các phần tử lọc trên. Khi không khí chuyển động qua vật liệu lọc (hình 7.10) với tần số siêu âm hay gần bằng xuất hiện sự co - giãn liên tục, có nghĩa là xảy ra sự tự kích hoạt của các dao động siêu âm. Vào khí quyển Trong pha giãn nở của dòng không khí khi tăng tiết diện của rãnh xảy ra ngưng tụ hơi nước và khí, làm xuất hiện hoặc là gộp lại thành xon khí giọt vi lượng, còn trong pha co nén khi giảm tiết diện rãnh xảy ra sự va chạm và tích tụ các xon khí, dẫn đến làm lắng chúng trên tường của phần tử lọc. Tần số dao đông siêu âm có biên độ dao động 1 ÷ 5 μm và lớn hơn đủ để làm xuất hiện các lực thắng sức căng của nước (hay dầu) , do đó những giọt chất lỏng xuất hiện bị bắn ra thành những tia với kích Từ thiết bị lên men thước một vài micron. Điều đó làm chuyển động các tế bào vi khuẩn ở trong dòng không khí và cuối cùng làm lắng chúng trên tường phần tử lọc ở dạng xon khí. Để sản xuất phần tử lọc, chọn bột hạt mịn nhất với tính toán sao cho số giãn nở và co thắt của dòng không khí cao hơn trị số 16000 s−1 khi độ dài của tường lọc phù hợp. Các thí nghiệm đã chứng minh rằng các phần tử từ bột titan có kích thứớc hạt 0,3 μm sẽ thoả mãn với điều kiện trên. Hình 7.10. Sơ đồ lắng của xon khí vi sinh khi lọc không khí qua phần tử kim loại gồm: 1- Tường phần tử lọc; 2- Các tia không khí; 3- Ẩm kết tụ; 4- Tế bào vi sinh vật Các phần tử kim loại làm bằng titan được sử dụng để loại vi khuẩn trong không khí. Chúng gồm có nền kim loại gốm xốp, vật liệu lọc dạng xơ bao phủ chất nền (thành hai hay nhiều lớp) và màng ống. Đối với các phần tử kim loại lọc dùng để lọc tinh không khí đầu tiên là ứng dụng vật liệu chịu thuỷ lực, duy trì được tiệt trùng bằng hơi trực tiếp đến 1500C trong vòng 40 ÷ 50 phút. Vật liệu kỵ nước, bền đối với sự tác động của axít, kiềm, các chất oxy hoá mạnh, các loại rượu, dầu có thể sử dụng để lọc không 131 khí ở nhiệt độ từ - 250 đến + 2000C. Sức cản thuỷ lực của vật liệu với tốc độ của không khí 1 cm/s là 14,7 Pa. Các phần tử kim loại gốm dùng để lọc tinh không khí bằng phương pháp sinh học có những ưu điểm sau: trị số tiệt trùng bằng hơi trực tiếp lớn đáng kể, tái sinh đơn giản và thời gian hoạt động lâu (5 ÷10 năm). Bảo vệ môi trường xung quanh là nhiệm vụ bức thiết hiện nay, cho nên cần phải đảm bảo làm sạch không khí thải ra từ các thiết bị lên men. Không khí thải ra từ các thiết bị lên men chứa một lượng đáng kể tế bào vi sinh vật. Khi nuôi cấy các chủng enzim ở giai đoạn phát triển, trong 1 m3 không khí chứa từ 3,4.106 đến 1.1010 tế bào. Những yêu cầu cơ bản của phần tử lọc: sức cản thuỷ lực ban đầu không lớn hơn 30 ÷ 40 kPa, giảm tốc độ lọc do tăng bề mặt lọc, khả năng tiệt trùng nhiệt liên tục, độ bền rỉ cao trong môi trường vi sinh, bền nhiệt và bền ẩm. Trên cơ sở các phần tử kim loại gốm lọc, người ta đã khởi thảo ra những tổ hợp lọc tự động bằng hơi để lọc vi khuẩn trong không khí khi đưa vào và thải ra khỏi thiết bị lên men. Những đặc điểm khác biệt của các tổ hợp lọc là độ tin cậy vi sinh được đảm bảo trong quá trình làm sạch và tự động hoá hoàn toàn hoạt động của chúng. Việc ứng dụng trong công nghệp những tổ hợp lọc tự động bằng hơi nước cho phép làm giảm chi phí khai thác, làm giảm số công đoạn khử trùng đến tối thiểu, làm tăng tuổi thọ hoạt động của thiết bị và hiệu suất các chất hoạt hoá sinh học, làm giảm thời gian chuẩn bị của thiết bị lên men và số lượng công nhân thao tác cũng như giải quyết được vấn đề bảo vệ môi trường xung quanh khỏi nhiễm bẩn vi sinh . Bộ lọc hợp quy cách có vỏ xilanh đứng (có thể có vỏ hơi), bên trong có các lõi ống lọc được xếp thành mạng ống. Mỗi lõi ống có đáy và mặt bích kim loại đặc. Khi cần thiết phải dừng gián đoạn hoạt động của bất kỳ lõi ống nào (kiểm tra, thử nghiệm, sửa chữa) thì đặt đĩa kín có kích thước tương ứng với kích thước mặt bích của ống lọc lên mạng ống. Các tổ hợp lọc và tiệt trùng được ghép lại bằng các phần tử kim loại để tiện lợi cho việc tiệt trùng không khí trong các công nghiệp vi sinh, bào chế thuốc, thực phẩm, y học cũng như để bảo vệ môi trường khỏi bị nhiễm vi sinh vật và các hạt bụi phóng xạ. Khi sử dụng các phần tử lọc kim loại gốm thường tiến hành làm sạch gián đoạn bằng phương pháp va đập không khí phản hồi. Để thực hiện điều đó trong hệ cần có bộ tích tụ. Khi cấp không khí bằng xung lượng từ bộ tích tụ có kèm theo sự cắt mạch các nhánh chính thì áp suất của dòng không khí cao hơn một ít so với áp suất làm việc nhưng hướng không khí thì ngược lại. 7.4.2. Tổ hợp để làm sạch sơ bộ không khí Tổ hợp lọc tự động bằng hơi (hình 7.11) gồm hai bộ lọc kết hợp song song nhau bằng đường thông khí có các phần tử lọc biến đổi; bộ lọc bằng hơi dùng để lọc hơi trực tiếp khi tiệt trùng tổ hợp; các van; áp kế vi sai; nhiệt kế; thiết bị điện và các lò nung điện kiểu ống. Bộ lọc có thể hoạt động bằng điều khiển tự động hay thủ công. 132 Bộ lọc gồm vỏ xilanh có kích thước 500×1200 mm, trong đó có 60 phần tử kim loai sứ với kích thước 40 × 35 × 500 mm, 2 lò nung điện công suất 2 kW. Việc bố trí lò nung điện kiểu ống từ phía các phần tử kim loại xốp sẽ đảm bảo khử nhiễm vi sinh vật, vì các vi sinh vật bị không khí vô trùng thổi từ phía trên của mạng ống và từ các phần khác của bộ lọc trong dòng ngược chịu sự va đập. Việc cung cấp và dẫn không khí ra được thực hiện theo các đường ống dẫn với đường kính 150 mm có các van khoá và van bảo hiểm. Đường thông gió phía trước máy phân nhánh thành hai ống mềm tiếp tuyến với góc giữa các trục của các ống mềm 0 ÷ 900. Sự va đập của hai dòng ở bên trong máy lọc làm tăng sự kết hợp các cột xon khí và chúng bám trên các vách lọc, khi đó các hạt cứng sẽ trượt xuống dưới theo vách lọc. Do sự tác động lẫn nhau của các dòng không khí vào làm giảm nồng độ của các chất bẩn phân tán mịn chứa vi sinh vật. Khi qua các lỗ hổng của các phần tử kim loại lọc có độ rỗng 30 ÷50% các hạt có kích thước lớn hơn 1 μm sẽ được tách khỏi không khí. Chỉ một trong các bộ lọc hoạt động, còn bộ lọc thứ hai để dự trữ. Khi giảm áp suất lọc hơn 0,03 MPa van chính sẽ tắt tự động bộ lọc đang hoạt động và đổi dòng khí vào bộ lọc dự trữ. Bộ lọc ngừng hoạt động sẽ tích nhiệt và tiệt trùng nhờ lò nung điện hay bằng hơi trực tiếp ở nhiệt độ 130 ÷ 1500C trong vòng 40 phút, sau đó sức cản thuỷ lực của bộ lọc đạt được trị số ban đầu 4 kPa. Tiếp tục sức cản của bộ lọc tăng trung bình lên 200 Pa. 133 Hình 7.11. Tổ hợp tự động bằng hơi để làm sạch sơ bộ không khí: 1- Khu bảo dưỡng; 2- Giàn; 3- Bộ lọc thô; 4- Đường ống; 5- Bộ chứa; 6,8- Các van rôto; 7- Ống lọc; 9- Van bảo hiểm; 10- Ap kế vi sai; I- Cửa không khí vào bộ lọc; II- Cửa thoát không khí được làm sạch; III- Cửa vào của không khí từ bộ chứ
File đính kèm:
- Chuong 7.pdf