Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán - Mô đun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học cơ sở môn Tin học
Định hướng chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh trong môn Tin học
a) Phát huy khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn; bồi dưỡng sự tự tin
và khả năng tự học, tự rèn luyện kĩ năng sử dụng các công cụ kĩ thuật số giúp HS có thể
liên tục phát triển NL Tin học, thích ứng được với những thay đổi nhanh chóng của công
nghệ kĩ thuật số.
b) Tổ chức và hướng dẫn hoạt động để HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong
khám phá kiến thức, trong vận dụng tri thức giải quyết vấn đề. Khuyến khích HS làm ra
sản phẩm số.
c) Vận dụng các phương pháp giáo dục và các hình thức tổ chức dạy học một cách
linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện
cụ thể. Chủ động phối hợp với những môn học khác để đạt hiệu quả trong dạy học liên
môn và dạy học theo định hướng STEM
ôn học bắt buộc. Ở cấp THPT, môn Tin học có vị trí như các 73 môn học: Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Công nghệ, và Nghệ thuật, đó là môn lựa chọn. Theo quy định của CT tổng thể đối với môn lựa chọn, HS cấp THPT cần chọn ít nhất một môn trong nhóm 3 môn học: Tin học, Công nghệ và Nghệ thuật để học. 2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Tin học 2.1.2.1. Mục tiêu của môn Tin học ❖ Mục tiêu chung CT môn Tin học được xây dựng với mục tiêu chính là góp phần hình thành, phát triển năm (5) PC chủ yếu, ba (3) NL chung, bảy (7) NL đặc thù, đặc biệt là NL Tin học; trang bị cho HS hệ thống kiến thức tin học phổ thông gồm: - Học vấn số hoá phổ thông (DL) nhằm giúp HS có khả năng hoà nhập và thích ứng với xã hội hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng một cách có đạo đức, văn hoá và tôn trọng pháp luật. - Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) nhằm giúp HS có khả năng sử dụng và áp dụng hệ thống máy tính giải quyết vấn đề thực tế một cách hiệu quả và sáng tạo. - Khoa học máy tính (CS) nhằm giúp HS bước đầu hiểu biết các nguyên tắc cơ bản và thực tiễn của tư duy máy tính; tạo cơ sở cho việc thiết kế và phát triển các hệ thống máy tính. ❖ Mục tiêu cụ thể Mục tiêu của CT môn Tin học ở mỗi cấp học là sự cụ thể hoá mục tiêu chung theo các mạch kiến thức DL, ICT và DL đối với từng cấp. Ở tiểu học CT môn Tin học giúp HS bước đầu làm quen với thế giới công nghệ số, bắt đầu hình thành NL tin học và chuẩn bị cho HS tiếp tục học môn Tin học ở THCS. Cụ thể nhằm: - Bước đầu hình thành cho HS tư duy giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính: Hình thành nhu cầu thu thập, sử dụng thông tin, ý tưởng điều khiển máy tính thông qua việc tạo chương trình đơn giản bằng ngôn ngữ lập trình trực quan. - Giúp HS sử dụng phần mềm tạo ra được những sản phẩm số đơn giản. 74 - Giúp HS bước đầu quen với công nghệ số thông qua việc sử dụng máy tính để vui chơi, học tập, xem và tìm kiếm thông tin trên Internet; rèn luyện cho HS một số kĩ năng cơ bản trong sử dụng máy tính; biết bảo vệ sức khoẻ khi sử dụng máy tính và Internet. Ở THCS CT môn Tin học ở THCS giúp HS tiếp tục phát triển NL tin học đã hình thành ở tiểu học và hoàn thiện NL đó ở mức cơ bản. Cụ thể nhằm: - Giúp HS phát triển tư duy và khả năng giải quyết vấn đề; biết chọn thông tin và dữ liệu phù hợp, hữu ích; biết chia một vấn đề lớn thành những nhiệm vụ nhỏ hơn; biết nhìn một vấn đề ở mức trừu tượng qua việc hiểu và sử dụng khái niệm thuật toán và lập trình trực quan; biết sử dụng mẫu trong quá trình thiết kế và tạo ra các sản phẩm số; biết đánh giá kết quả sản phẩm số và biết điều chỉnh, sửa lỗi. - Giúp HS có khả năng sử dụng các phương tiện, thiết bị và phần mềm; biết tổ chức lưu trữ, khai thác nguồn tài nguyên đa phương tiện; tạo ra và chia sẻ sản phẩm số đơn giản phục vụ học tập, cuộc sống; có ý thức và khả năng ứng dụng ICT phục vụ cá nhân và cộng đồng. - Giúp HS quen thuộc với dịch vụ và phần mềm thông dụng để phục vụ cuộc sống, học và tự học, giao tiếp và hợp tác được trong cộng đồng; có hiểu biết cơ bản về pháp luật, đạo đức và văn hoá liên quan đến sử dụng tài nguyên thông tin và giao tiếp trên mạng; bước đầu nhận biết được một số ngành nghề chính thuộc lĩnh vực tin học. Ở THPT CT môn Tin học ở THPT giúp HS củng cố và nâng cao NL tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho HS tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học. Cụ thể nhằm: - Giúp HS có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho HS tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện. - Giúp HS có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông tin số, phần mềm. 75 - Giúp HS có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số hoá, chủ động sử dụng công nghệ số trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân. (H.S.Đàm và cộng sự, 2019) 2.1.2.2. Yêu cầu cần đạt của môn Tin học ❖ YCCĐ về PC chủ yếu và NL chung Như các môn học và HĐGD khác, môn Tin học góp phần phát triển các PC chủ yếu, bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, và trách nhiệm. CT môn Tin học căn cứ vào YCCĐ về PC trong CT tổng thể, tìm kiếm các cơ hội để lồng ghép, tích hợp giáo dục PC cho HS trong các chủ đề học tập, HĐGD của môn học. Với đặc thù môn học, GD Tin học có lợi thế giúp HS phát triển các PC như: chăm chỉ, trung thực, và trách nhiệm qua nội dung dạy học liên quan tới môi trường công nghệ máy tính – kĩ thuật số mà con người đang sống và những tác động của nó; qua các hoạt động thực hành, lao động và trải nghiệm nghề nghiệp; qua các nội dung đánh giá và dự báo phát triển của lĩnh vực CNTT&TT. Môn Tin học cũng góp phần phát triển các NL chung, bao gồm: tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo, cụ thể như sau: ❖ NL tự chủ và tự học Trong GD Tin học, NL tự chủ của HS được biểu hiện thông qua sự tự tin và sử dụng hiệu quả các thiết bị kĩ thuật số, sản phẩm tin học trong gia đình và cộng đồng, hoặc trong học tập và công việc cá nhân; bình tĩnh, xử lí có hiệu quả những sự cố kĩ thuật, công nghệ máy tính; ý thức và tránh được những tác hại (nếu có) do máy tính, Internet mang lại. NL tự chủ được hình thành và phát triển ở HS thông qua các hoạt động thực hành, thực hiện dự án, thiết kế và chế tạo các sản phẩm tin học/phần mềm đơn giản, sử dụng và đánh giá các sản phẩm Tin học, bảo đảm tính an toàn trong thế giới công nghệ máy tính – kĩ thuật số (an toàn dữ liệu, bảo mật thông tin) đối với bản thân, gia đình và cộng đồng. 76 NL tự học được thể hiện qua việc “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học”, một thành phần cốt lõi của NL Tin học. Để hình thành, phát triển NL tự học, GV coi trọng việc phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động của HS, đồng thời quan tâm tới nguồn học liệu hỗ trợ tự học (đặc biệt là học liệu số), phương pháp, tiến trình tự học và đánh giá kết quả học tập của HS. ❖ NL giao tiếp và hợp tác NL giao tiếp và hợp tác được lồng ghép thể hiện qua các NL thành phần của Tin học như: “Ứng xử phù hợp trong môi trường số”, “Hợp tác trong môi trường số”. Việc hình thành và phát triển NL này ở HS được thực hiện thông qua hoạt động học tập cộng tác trong nhóm nhỏ, khuyến khích HS trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng trong nhóm, hoặc học tập với cộng đồng trong/ngoài lớp, trên công cụ máy tính và Internet, hoặc qua các dự án học tập, nghiên cứu khoa học. ❖ NL giải quyết vấn đề và sáng tạo GD Tin học có nhiều ưu thế trong việc hình thành và phát triển ở HS NL phát hiện, giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, nghiên cứu, thực hành, tạo ra sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về công nghệ máy tính – kĩ thuật số trong thực tiễn. Trong CT môn Tin học, NL giải quyết vấn đề thể hiện thông qua NL thành phần đó là, “Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin và Truyền thông” được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp THCS (trong giai đoạn giáo dục cơ bản). Tính sáng tạo có thể lồng ghép trong quá trình dạy học các nội dung cụ thể (chủ đề con) với các hoạt động học tập cá nhân/nhóm của HS, và tư tưởng này được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp là điều kiện để hình thành, phát triển NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. ❖ NL Tin học và YCCĐ về 5 thành phần NL NL Tin học được tách ra thành năm (5) thành phần NL cụ thể sau đây: - NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; - NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; - NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; - NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; - NLe: Hợp tác trong môi trường số. YCCĐ cụ thể của 5 thành phần NL xem trong CT GDPT 2018 môn Tin học. 77 2.1.2.3. Mối quan hệ giữa phẩm chất, năng lực của môn Tin học với các khối lớp học trong chương trình Hình 2.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa phẩm chất, năng lực cần đạt với các cấp học NL đặc thù Tin học với 5 thành phần NL (đã nêu ở trên), cùng 3 NL chung và 5 PC chủ yếu được hình thành trong suốt quá trình GD cho HS thông qua các tiêu chí, chỉ báo trong phần mô tả YCCĐ đối với mỗi cấp học (tiểu học, THCS, THPT), và phần yêu cầu về nội dung cụ thể đối với mỗi khối lớp học. Cần nhắc lại rằng, môn Tin học ở giai đoạn cơ bản - từ lớp 3 đến lớp 9 – là môn học bắt buộc, và là môn học tự chọn ở giai đoạn định hướng nghề nghiệp – từ lớp 10 đến lớp 12. Xem Hình 2.1. 78 2.1.3. Định hướng về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Tin học 2.1.3.1. Hệ thống hoá các phương pháp, kĩ thuật dạy học đối với môn Tin học Theo H.V.Sơn và cộng sự (2018), các PPDH phát triển NL HS phổ thông được hệ thống hoá thành 5 nhóm phương pháp tiêu biểu, cụ thể là: (M1) Nhóm PPDH thông báo – thu nhận; (M2) Nhóm PPDH làm mẫu – tái tạo; (M3) Nhóm PPDH khuyến khích – tham gia; (M4) Nhóm PPDH kiến tạo – tìm tòi; và (M5) Nhóm phương pháp tình huống – nghiên cứu. Với mỗi nhóm PPDH nêu trên có thể có nhiều PPDH cụ thể khác nhau, và các PPDH này đều có thể sử dụng và khai thác một cách hiệu quả trong các hoạt động dạy học cho môn Tin học nói riêng (và cả các môn học/HĐGD khác nói chung). Một số PPDH đã và đang được áp dụng phổ biến trong dạy học môn Tin học gần đây như: 1. Thông báo, trình diễn, trực quan; 2. Đàm thoại gợi mở; 3. Dạy học giải quyết vấn đề; 4. Dạy học thực hành; 5. Dạy học chương trình hoá; 6. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ; 7. Dạy học thông qua trò chơi; 8. Đóng vai, diễn kịch và mô phỏng; 9. Tham quan thực địa, trải nghiệm – khám phá; 10. Dạy học dựa trên dự án; 11. Dạy học định hướng STEM trong môn Tin học. Các KTDH tích cực là những KTDH có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Một số các KTDH tích cực có thể được áp dụng trong làm việc nhóm, hoặc trong các hình thức dạy học tương tác toàn lớp khi thiết kế những hoạt động dạy học môn Tin học, bao gồm: 79 1. Động não; 2. Nói cách khác; 3. Bể cá; 4. Ổ bi; 5. Tranh luận ủng hộ – phản đối; 6. Tia chớp; 7. 3 lần 3; 8. Phòng tranh; 9. Đọc tích cực, viết tích cực; 10. Sơ đồ tư duy (Mind mapping); 11. Khăn trải bàn; 12. Mảnh ghép; 13. KWL và KWLH; 14. Chia sẻ nhóm đôi (Think-Pair-Share); 15. Hoàn tất một nhiệm vụ; 16. Công đoạn. Trong phạm vi của chương trình bồi dưỡng, phần tiếp theo của tài liệu này chỉ tập trung giới thiệu một số PP, KTDH có ưu thế trong dạy học phát triển NL HS trong môn Tin học, cùng với các ví dụ minh hoạ cho việc lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề học tập cụ thể. 2.1.3.2. Định hướng chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Tin học a) Phát huy khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn; bồi dưỡng sự tự tin và khả năng tự học, tự rèn luyện kĩ năng sử dụng các công cụ kĩ thuật số giúp HS có thể liên tục phát triển NL Tin học, thích ứng được với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ kĩ thuật số. b) Tổ chức và hướng dẫn hoạt động để HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong khám phá kiến thức, trong vận dụng tri thức giải quyết vấn đề. Khuyến khích HS làm ra sản phẩm số. c) Vận dụng các phương pháp giáo dục và các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể. Chủ động phối hợp với những môn học khác để đạt hiệu quả trong dạy học liên môn và dạy học theo định hướng STEM. (Trích Tài liệu Chương trình môn Tin học - Thông tư 32/BGD&ĐT, 12/2018). 80 2.1.3.3. Định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học đặc thù trong giáo dục tin học Trong quá trình tổ chức dạy học môn Tin học, GV cần: 1 (i) Áp dụng và phối hợp các PPDH tích cực, coi trọng dạy học trực quan và thực hành. Khuyến khích sử dụng dạy học dựa trên dự án, dạy học định hướng STEM để phát huy NL giao tiếp và hợp tác, NL tự chủ và tự học, cũng như phát triển PC, NL khác của HS một cách rõ rệt và đo được mức độ đáp ứng YCCĐ của chủ đề quy định trong CT. (ii) Gắn nội dung kiến thức với các vấn đề thực tế, yêu cầu HS không chỉ đề xuất giải pháp cho vấn đề mà còn phải biết kiểm chứng hiệu quả của giải pháp thông qua sản phẩm số. (iii) Chú ý thực hiện dạy học phân hoá - Ở cấp tiểu học, cần tổ chức các hoạt động đa dạng để phát huy, khuyến khích được các khả năng và sở thích khác nhau của HS khi sử dụng máy tính. - Ở cấp THCS, giúp HS lựa chọn những chủ đề tuỳ chọn thích hợp, khơi gợi niềm đam mê và giúp HS phát hiện khả năng của mình đối với môn Tin học. - Ở cấp THPT, cần lưu ý tới PPDH phù hợp với đặc trưng riêng của mỗi định hướng. Dạy học thực hành rất quan trọng trong nhiều chủ đề của định hướng Tin học ứng dụng. Dạy học giải quyết vấn đề phù hợp với nhiều chủ đề của định hướng Khoa học máy tính. (iv) Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những chủ đề/bài học khác nhau - Các nội dung cần thực hành, chẳng hạn như một số nội dung thuộc chủ đề B “Mạng máy tính và Internet” hoặc chủ đề E “Ứng dụng tin học” nên được tổ chức tại phòng máy tính để HS có điều kiện thao tác trên phần mềm hay quan sát các thiết bị phần cứng. Rõ ràng là dạy học thực hành phù hợp cho những nội dung này. - Các nội dung chứa đựng nhiều kiến thức lí thuyết, chẳng hạn một số nội dung thuộc chủ đề F “Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính” phù hợp với tổ chức tiết dạy ở phòng học lí thuyết để GV có điều kiện tổ chức các hoạt động cho HS thực hiện các thao tác tư duy, kiến tạo nên tri thức. GV có thể giảng giải những kiến thức khó về thuật toán. Tuy nhiên, phải tránh lối truyền thụ một chiều, GV nên chuẩn bị những hình ảnh, đoạn video hay số liệu minh hoạ hấp dẫn và có tính thuyết phục để bài giảng thêm sinh động. 1 Tài liệu Tìm hiểu Chương trình môn Tin học 2018 - H.S.Đàm và cộng sự, 2019 81 - Nhìn chung, nhiều nội dung cụ thể thuộc các chủ đề D “Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số”, chủ đề E “Ứng dụng tin học” hay chủ đề C “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” có thể đạt hiệu quả hơn với dạy học dựa trên dự án. Để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phù hợp với nội dung dạy học đảm bảo đáp ứng được các YCCĐ quy định trong chương trình môn Tin học, GV cần phải hiểu rõ mối liên kết giữa những biểu hiện (tiêu chí) của các thành phần NL Tin học với YCCĐ (chỉ báo) của các nội dung cốt lõi (tương ứng với 7 chủ đề chính trong 3 mạch kiến thức). Theo H.S.Đàm và cộng sự (2019), các mạch kiến thức và thành phần NL Tin học thể hiện mối liên kết như sau: Mạch kiến thức Năng lực Tin học Hình thành và phát triển (chính) Phát triển (hỗ trợ) ICT NLa, NLd NLb, NLc, NLe CS NLc NLa, NLb, NLd, NLe DL NLa, NLb, NLe NLc, NLd Để thấy rõ hơn sự đóng góp của môn Tin học trong hình thành và phát triển 5 thành phần của NL tin học, cần xem xét các nội dung dạy học cốt lõi cùng các YCCĐ tương ứng được quy định trong chương trình. Nội dung dạy học cốt lõi trong chương trình môn Tin học được bao gồm 7 chủ đề chính xuyên suốt từ khối lớp 3 đến lớp 12. Mối liên kết giữa 7 chủ đề chính này với các NL Tin học thể hiện như sau: Chủ đề Năng lực Tin học Hình thành và phát triển (trực tiếp) Phát triển (hỗ trợ) A NLa, NLe NLb, NLc, NLd B NLa, NLb, NLe NLc, NLd C NLc, NLe NLa, NLb, NLd D NLb NLa, NLc, NLd, NLe E NLa, NLe, NLc NLb, NLd F NLc NLa, NLe, NLb, NLd G NLd, NLe, NLb NLa, NLc 82 Định hướng cho việc lựa chọn PP, KTDH để đáp ứng nội dung và mục tiêu học tập, cụ thể là sự kết nối giữa 3 mạch kiến thức và 5 nhóm PPDH, cụ thể đó là: - Mạch kiến thức DL phù hợp với ba (3) nhóm PPDH: M3, M4 và M5. - Mạch kiến thức CS phù hợp với cả năm (5) nhóm PPDH: M1, M2, M3, M4 và M5. - Mạch kiến thức ICT phù hợp với cả năm (5) nhóm PPDH: M1, M2, M3, M4 và M5. Hình 2.2 sơ đồ hoá việc định hướng lựa chọn PP, KTDH dựa trên nhóm các PPDH có khả năng đáp ứng ba mạch kiến thức và năm NL thành phần của Tin học. Lưu ý rằng, hình 2.2 chỉ thể hiện đường nối của thành phần đóng vai trò quan trọng (chính) trong việc phát triển NL tin học đối với một mạch kiến thức, và ngầm hiểu là mạch kiến thức này vẫn góp phần phát triển các thành phần NL còn lại khác của Tin học. Ở góc nhìn dạy học hiện đại cùng với quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” thì mỗi nhóm PPDH nêu trên đều có những đặc điểm riêng với điểm mạnh, điểm yếu đối với từng PPDH cụ thể. Mỗi PPDH đều có thể góp phần giáo dục HS phát triển PC, NL nếu người GV biết khai thác và sử dụng đúng điểm mạnh của PPDH đó, cũng như kết hợp thêm các PP, KTDH khác để tổ chức hoạt động học tập hấp dẫn và gắn kết HS với chủ đề học tập. Chẳng hạn, dạy học diễn giảng – thông báo vẫn là PPDH thông dụng trong việc truyền đạt các nội dung dạy học như khái niệm, kiến thức cơ bản ở lớp học truyền thống có số lượng HS lớn. Thực tế cho thấy, nhiều GV đã triển khai dạy học một cách hiệu quả ở tình huống này thông qua việc cải tiến PPDH, phối hợp các KTDH tích cực, cũng như ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. Cần nhấn mạnh thêm rằng, việc lựa chọn PP, KTDH phù hợp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan, khách quan khác của hệ thống, môi trường giáo dục; điều kiện địa lí, văn hoá địa phương và khả năng người học. Cũng như không có một PPDH hay KTDH nào là tốt nhất, phù hợp hoàn toàn, hoặc có thể sử dụng xuyên suốt cho một chủ đề học tập nào đó, mà cần phải phối hợp linh hoạt nhiều PP, KTDH để khai thác chúng một cách hiệu quả nhất trong điều kiện dạy học cụ thể. 83 Hình 2.2. Sơ đồ hoá việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học tương ứng với 3 mạch kiến thức 2.1.4. Quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, phương pháp, kĩ thuật dạy học trong môn Tin học 2.1.4.1. Quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với các nội dung cốt lõi (chủ đề chính) Để hình thành và phát triển được 5 thành phần NL đặc thù của môn Tin học như đã trình bày, CT môn Tin học xác định các nội dung cốt lõi với 3 mạch kiến thức DL, ICT và CS hoà quyện với nhau. Phần nội dung cụ thể (chủ đề con) và YCCĐ tương ứng được trình bày theo từng mạch nội dung cốt lõi (chủ đề chính) đối với mỗi lớp học sao cho phù hợp với định hướng quy định trong CT môn Tin học. 84 Hình 2.3 sơ đồ hoá mối quan hệ biện chứng, tương hỗ giữa 5 thành phần của NL tin học, 7 chủ đề chính và 3 mạch kiến thức, cụ thể là: DL, ICT, CS có phần hoà quyện được thể hiện bằng hình tròn ở tâm. Mũi tên một chiều thể hiện phần này được tạo ra từ cả 3 mạch kiến thức. Mỗi mạch kiến thức thể hiện ở các hình vành khăn. Mỗi một chủ đề trong bảy chủ đề (A, B, C, D, E, F, G) đều góp phần phát triển 3 mạch kiến thức, tuy mức độ khác nhau. Tên các chủ đề ghi ở mỗi một trong ba vành khăn thể hiện ảnh hưởng đối với mạch kiến thức đó ở mức độ cao hơn. Năm thành phần (vành ngoài cùng), 3 mạch kiến thức, 7 chủ đề nội dung có mối quan hệ tương hỗ trực tiếp hoặc gián tiếp (thể hiện bằng mũi tên hai chiều) và kênh truyền liên kết. (H.S.Đàm và cộng sự, 2019) Hình 2.3. Mối quan hệ giữa 5 thành phần năng lực và 3 mạch kiến thức, 7 ch
File đính kèm:
- tai_lieu_huong_dan_boi_duong_giao_vien_pho_thong_cot_can_mo.pdf