Tập huấn Kiến thức chung về ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu ở Duyên hải Miền Trung

pptx64 trang | Chia sẻ: Uyên Thư | Ngày: 05/08/2025 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tập huấn Kiến thức chung về ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu ở Duyên hải Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 TẬP HUẤN 
 KIẾN THỨC CHUNG VỀ ỨNG PHÓ 
VỚI THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 
 Ở DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
 s 2018 Phần I. Kiến thức chung về ứng 
phó với thiên tai và biến đổi khí 
hậu ở Duyên hải miền Trung
 I. Giới thiệu chung về các tỉnh Duyên hải miền Trung
 II. Những thiên tai thường xảy ra ở các tỉnh Duyên hải 
 miền Trung
 III. Biến đổi khí hậu và tác động của nó đến duyên hải 
 miền Trung Bảng 1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 ở vùng duyên hải miền Trung
 2015
 Dân số trung bình Mật độ dân số 
 Diện tích(*) (km²) (Nghìn người) (Người/km2)
CẢ NƯỚC 330.966,9 91.713,3 277,0
Bắc Trung Bộ và Duyên 
hải miền Trung 95.832,4 (29% cả nước) 19.658,0 (21,4% cả nước) 205,0
Thanh Hoá 11.129,5 3.514,2 316,0
Nghệ An 16.490,0 3.063,9 186,0
Hà Tĩnh 5.997,8 1.261,3 210,0
Quảng Bình 8.065,3 872,9 108,0
Quảng Trị 4.739,8 619,9 131,0
Thừa Thiên Huế 5.033,2 1.140,7 227,0
Đà Nẵng 1.285,4 1.028,8 800,0
Quảng Nam 10.438,4 1.480,3 142,0
Quảng Ngãi 5.152,7 1.246,4 242,0
Bình Định 6.050,6 1.519,7 251,0
Phú Yên 5.060,6 893,4 177,0
Khánh Hoà 5.217,7 1.205,3 231,0
Ninh Thuận 3.358,3 595,9 177,0
Bình Thuận 7.813,1 1.215,2 156,0 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
  Địa hình
 Các tỉnh Bắc Trung Bộ
 Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ
  Khí hậu
 Các tỉnh Bắc Trung Bộ
 Mang tính chất chuyển tiếp giữa miền khí hậu phía Bắc với miền khí 
 hậu phía Nam. 
 Mùa mưa đã chậm dần sang thu đông. 
 Là khu vực chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào loại điển hình 
 nhất ở nước ta.
 Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ
 Nhiệt độ trung bình năm ở đây đều trên 25°C, nhiệt độ trung bình tháng 
 giêng trên.
 Mùa mưa bão tại khu vực này thường diễn ra từ tháng 9 đến tháng 11 
 và chiếm khoảng trên 30% số cơn bão đổ bộ vào bờ biển Việt Nam.
 Có những trung tâm khô hạn như Ninh Thuận, Bình Thuận với lượng 
 mưa trong năm dưới 1000mm  Sông ngòi
 Khu vực Bắc Trung Bộ có mạng lưới sông suối khá 
 dày, với hơn 200 sông suối có độ dài trên 10km. Đa 
 số các sông ở đây là sông ngắn, nhỏ. Lũ hình thành 
 nhanh và cũng rút nhanh. Sự phân hóa theo mùa lũ 
 - cạn rõ rệt. Mùa lũ chậm dần về phía Nam. 
 Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ không có nhiều 
 lưu vực sông lớn. Các sông ở đây phần lớn bắt 
 nguồn từ sườn Đông của dãy Nam Trường Sơn. 
 Các lưu vực thường nhỏ thường có lũ gây tác hại rất 
 lớn và khó ứng cứu do nước ngập sâu. Đặc điểm kinh tế - xã hội
  Chủ yếu phát triển các ngành nông, lâm, ngư nghiệp
  Có những điều kiện thuận lợi để phát triển nghề cá
  Xuất hiện các khu công nghiệp, đô thị, cảng biển 
  Có điều kiện để phát triển du lịch biển II. Những thiên tai thường xảy ra ở 
các tỉnh Duyên hải Miền Trung
  Đặc điểm chung thiên tai ở Việt Nam
 - Chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới (một trong 
 5 ổ bão lớn trên thế giới) gây lũ lụt, sạt lở 
 - Chịu ảnh hưởng của hạn hán do ảnh hưởng của El- 
 Nino
 - Ảnh hưởng của xâm nhập mặn Các loại thiên tai theo vùng
 Vùng Các loại thiên tai
Vùng núi phía Bắc Lũ quét, sạt lở đất
Vùng đồng bằng sông Hồng Lũ lụt, bão, sạt lở đất, hạn hán
 Bão, lũ lụt, sạt lở đất, lũ quét, hạn hán, xâm 
Các tỉnh miền Trung nhập mặn
Vùng Tây Nguyên Lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, cháy rừng, lốc
Vùng Đông Nam Bộ Lũ lụt, lốc, cháy rừng, xâm nhập mặn
Vùng đồng bằng sông Cửu 
Long Lũ lụt, lốc, cháy rừng, xâm nhập mặn Tần suất xuất hiện của các hiểm 
họa thiên nhiên ở Việt Nam
 Tần suất cao Tần suất trung bình Tần suất thấp
 Lũ, ngập úng Mưa đá và mưa lớn Động đất
 Bão, áp thấp nhiệt đới Sạt lở đất Sương muối
 Hạn hán Cháy rừng Sóng thần
 Lũ quét Xâm nhập mặn 
 Xói lở/bồi lấp 
 Lốc xoáy Một số loại thiên tai thường xảy ra 
 ở Duyên hải miền Trung và biện 
 pháp phòng chống
a) Bão, áp thấp nhiệt đới
Bão là xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và thường 
có gió giật. Bão có sức gió từ cấp 10 đến cấp 11 được gọi là bão mạnh; bão có 
sức gió từ cấp 12 trở lên được gọi là bão rất mạnh.
Bão vào nước ta thường được hình thành từ Biển Đông và Thái Bình Dương
Bão là một trong những loại thiên tai nghiêm trọng mà người dân các tỉnh 
Duyên hải miền Trung phải đối mặt hàng năm. Mùa bão hường kéo dài từ 
tháng 7 đến tháng 12, tập trung nhiều nhất vào tháng 9 và tháng 11. 
Tỷ lệ mưa do bão và áp thấp nhiệt đới gây ra chiếm tới 40-50% tổng lượng 
mưa trong các tháng 7 -10. Lượng mưa do một cơn bão gây ra khoảng 300 -
400mm, có khi lên đến 1000mm.
Ở các tỉnh Duyên hải miền Trung, số lượng các cơn bão có xu hướng ngày 
càng gia tăng. Nếu như trong thập kỷ 1961-1970 chỉ có 2 cơn bão đổ bộ vào 
vùng bờ biển này, thập kỷ 1971-1980 có 1 cơn, thập kỷ 1981-1990 có 2 cơn, 
thì đến thập kỷ 1991-2000 có 5 cơn và đến thập kỷ 2001-2010 có tới hơn chục 
cơn bão.
Các cơn bão điển hình: Cơn bão Xangsane năm 2006, cơn bão số 7 (2008) đổ 
vào Quảng Trị, đặc biệt cơn bão Ketsana năm 2009.  Để chủ động trong việc phòng chống và làm giảm 
 nhẹ những thiệt hại do thiên tai xảy ra cần thực hiện 
 phương châm 4 tại chỗ: 
 Chỉ huy tại chỗ; 
 Lực lượng tại chỗ; 
 Phương tiện, vật tư tại chỗ; 
 Hậu cần tại chỗ. Cơn bão Mangkhut (cơn bão số 6) đổ bộ vào nam Trung Quốc 
(17/9/2018) Biện pháp phòng chống
 - Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn;
 - Di chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thuỷ sản trên biển, ven biển, trên sông ra 
 khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức kiểm đếm, hướng dẫn tàu thuyền neo đậu hoặc thực 
 hiện biện pháp khác để bảo đảm an toàn;
 - Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, 
 kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng;
 - Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất;
 - Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố các công trình phòng chống bão, công trình trọng 
 điểm về KT-XH và an ninh, quốc phòng;
 - Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương 
 tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, trên biển, khu vực và tuyến đường có nguy cơ 
 chịu ảnh hưởng của bão;
 - Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng chống 
 bão;
 - Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, 
 thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị ảnh hưởng của bão;
 - Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại 
 khu vực xảy ra bão;
 - Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo về nhân lực, vật tư, phương tiện, 
 trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với bão;
 - Kịp thời tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong cộng đồng những việc cần làm trước, 
 trong và sau khi bão và một số mô hình phòng chống bão. Mô hình tránh bão 
 Hầm tránh bão được xây dựng 
 Hầm tránh bão ở Quảng Nam
 dựa vào sườn đồi Lũ lụt
 Lũ là hiện tượng mực nước và tốc độ của dòng chảy trên 
 sông, suối vượt quá mức bình thường, ảnh hưởng đến sản 
 xuất, đời sống và môi trường. Lụt xảy ra khi nước lũ dâng cao 
 tràn qua sông, suối, hồ và đê đập vào các vùng thấp, làm 
 ngập nhà cửa, cây cối, ruộng đồng, đường giao thông
 Nhiều làng quê miền Trung bị lũ, lụt chia cắt Trường Tiểu học Nguyễn Công Sáu (Quảng Nam) 
 quét dọn sau trận lụt Biện pháp phòng chống

File đính kèm:

  • pptxtap_huan_kien_thuc_chung_ve_ung_pho_voi_thien_tai_va_bien_do.pptx