Triển khai chương trình Giáo dục Phổ thông Năm 2018

 - GDHN trong CTGDPT bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm cung cấp tri thức về nghề nghiệp và thị trường lao động cho HS, giúp HS tự đánh giá sở trường, nguyện vọng, quan niệm về giá trị và điều kiện của bản thân, từ đó lựa chọn định hướng nghề nghiệp phù hợp và có ý thức chuẩn bị cho việc thực hiện sự lựa chọn đó.

 - Nội dung GDHN được lồng ghép, tích hợp vào các môn học/HĐGD. Trong đó, các môn Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, GDCD, HĐTN-HN có ưu thế và thể hiện vai trò rõ ràng về GDHN.

 - GDHN được thực hiện chủ yếu ở các năm học cuối của THCS và toàn bộ THPT với những môn học/HĐGD bắt buộc và những môn học, chuyên đề học tập lựa chọn phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của HS.

 - Nội dung GDHN trong CT GDPT mới cũng phản ánh được xu hướng dịch chuyển ngành nghề trước những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

 

ppt41 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 28/04/2023 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triển khai chương trình Giáo dục Phổ thông Năm 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Triển khai chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 
Giới thiệu tóm tắt về CT GDPT năm 2018 
Phần A 
Triển khai thực hiện CT GDPT năm 2018 
Phần B 
Nội dung trao đổi 
Một số vấn đề về CT GDPT năm 2018 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018) 
Phần A 
Chương trình GDPT? 
Theo Điều 31 Luật Giáo dục năm 2019, CT GDPT phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: 
 a) Thể hiện mục tiêu GDPT ; 
 b) Quy định yêu cầu về PC và NL của HS cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung GD bắt buộc đối với tất cả HS trong cả nước ; 
 c) Quy định phương pháp, hình thức tổ chức HĐGD và đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của GDPT; 
 d) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở GDPT ; 
 đ) Được lấy ý kiến rộng rãi và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành. 
 - CT GDPT gồm : CT tổng thể và các CT môn học , HĐGD 
L à văn bản quy định những vấn đề chung nhất, có tính chất định hướng của GDPT , bao gồm: 
 - quan điểm xây dựng CT , 
 - mục tiêu CT GDPT và mục tiêu CT từng cấp học, 
 - yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của HS cuối mỗi cấp học, 
 - hệ thống môn học , thời lượng của từng môn học, 
 - định hướng nội dung GD bắt buộc ở từng lĩnh vực GD và phân chia vào các môn học ở từng cấp học đối với tất cả HS trên phạm vi toàn quốc, 
 - định hướng về PPGD và đánh giá kết quả GD , 
 - điều kiện để thực hiện CT GDPT . 
CT tổng thể là gì? 
L à văn bản xác định : 
 - vị trí, vai trò môn học và HĐGD trong thực hiện mục tiêu GDPT , 
 - mục tiêu và yêu cầu cần đạt , nội dung GD cốt lõi của môn học và HĐGD ở mỗi lớp học hoặc cấp học đối với tất cả HS trên phạm vi toàn quốc , 
 - định hướng kế hoạch dạy học môn học và HĐGD ở mỗi lớp và mỗi cấp học, 
 - phương pháp và hình thức tổ chức GD , đánh giá kết quả GD của môn học và HĐGD . 
C T môn học và HĐGD là gì? 
Quan điểm xây dựng CT GDPT 
C T GDPT là căn cứ quản lí chất lượng GDPT ; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở GDPT . 
C T GDPT được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT ; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các CT GDPT đã có của VN, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về KHGD và kinh nghiệm xây dựng CT theo mô hình phát triển NL của những nền GD tiên tiến trên thế giới ; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước  
Quan điểm xây dựng CT GDPT 
CT GDPT bảo đảm phát triển PC và NL người học thông qua nội dung GD với những KT, KN cơ bản, thiết thực, hiện đại ; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng KT, KN đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống ; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên ; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức GD phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS , các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu GD và phương pháp GD để đạt được mục tiêu đó. 
C T GDPT bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với CTGD mầm non, CTGD nghề nghiệp và CTGD đại học 
Quan điểm xây dựng CT GDPT 
5. C T GDPT được xây dựng theo hướng mở , cụ thể là: 
 a) C T bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung GD cốt lõi, bắt buộc đối với HS toàn quốc , đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương , nhà trườn g trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung GD và triển KHGD phù hợp với đối tượng GD và điều kiện của địa phương, của nhà trường , góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. 
 b) C T chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng ch ung về yêu cầu cần đạt về PC và NL của HS , nội dung GD , phương pháp GD và việc đánh giá kết quả GD , không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả SGK và GV phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện CT . 
 c) C T bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ k KH-CN và yêu cầu của thực tế. 
Mục tiêu của CT GDPT mới 
Mục tiêu GD trong C T GDPT cụ thể hóa mục tiêu GDPT , giúp HS: 
 - làm chủ kiến thức phổ thông; 
 - biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; 
 - có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp ; 
 - biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; 
 - có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú ; 
 - nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại . 
Mục tiêu chương trình giáo dục Tiểu học 
 G iúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; 
 Đ ịnh hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. 
Mục tiêu chương trình giáo dục THCS 
 - G iúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học , 
 - tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, 
 - biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, 
 - có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và 
 - có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT , học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. 
Mục tiêu chương trình giáo dục THPT 
 G iúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, 
 ý thức và nhân cách công dân, 
 khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời , 
 khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, 
 khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. 
Một số điểm cơ bản của CT GDPT 
Mô hình CT phát triển PC và năng lực 
Chương trình GDPT hai giai đoạn 
3. Kế hoạch giáo dục trong CT GDPT 2018 
4 . Phương pháp GD và đánh giá kết quả GD 
5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 
6. Giáo dục hướng nghiệp 
7. Giáo dục STEM 
8. Phát triển chương trình giáo dục 
 1. Mô hình CT GDPT phát triển 
phẩm chất và năng lưc người học 
Khái niệm phẩm chất và năng lực 
 - L à những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người ; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người 
 - Đặt trong đối sánh với năng lực: Phẩm chất = Đức , còn Năng lực = Tài . 
 - Phẩm chất được đánh giá bằng hành vi ; 
Khái niệm phẩm chất 
Các phẩm chất chủ yếu trong CT GDPT 2018 
Phẩm chất 
Cấp tiểu học 
Cấp trung học cơ sở 
Cấp trung học phổ thông 
Yêu nước 
– Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên. 
– Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước. 
– Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với quê hương, đất nước. 
– Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. 
– Có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hương; tích cực học tập, rèn luyện để phát huy truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hương. 
– Có ý thức bảo vệ các di sản văn hoá, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hoá. 
– Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. 
– Tự giác thực hiện và vận động người khác thực hiện các quy định của pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
– Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ, p hát huy giá trị các di sản văn hoá. 
– Đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa tuổi, với quy định của pháp luật. 
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. 
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất 
 Khái niệm năng lực 
Khái niệm phẩm chất và năng lực 
Theo Chương trình GDPT 2018 
Theo OECD 
là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện , 
cho phép con người huy động tổng hợp các KT, KN và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định , đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể . 
Hình thành thông qua nội dung, PP, HT dạy học , KTĐG ; tổ chức hoạt động dạy học và môi trường giáo dục ; 
Thể hiện ở hiệu quả hoạt động 
Là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể . 
21 
Yêu cầu cần đạt về năng lực 
Hình ảnh thể hiện PC-NL của lớp trẻ Việt Nam 
2. Chương trình GDPT hai giai đoạn 
Giai đoạn giáo dục cơ bản: 9 năm 
 - Giáo dục Tiểu học: 5 năm (Từ lớp 1 đến lớp 5) 
 - Giáo dục THCS: 4 năm (Từ lớp 6 đến lớp 9) 
 Giáo dục cơ bản bảo đảm trang bị cho HS tri thức PT nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS . 
2. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: 3 năm 
 - Giáo dục THPT (Từ lớp 10 đến lớp 12) 
 Giáo dục định hướng nghề nghiệp bảo đảm HS tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau PT có chất lượng . 
 3. Kế hoạch giáo dục trong CT GDPT 2018 
Kế hoạch giáo dục cấp Tiểu học 
Nội dung giáo dục 
Số tiết/năm học 
Lớp 1 
Lớp 2 
Lớp 3 
Lớp 4 
Lớp 5 
Môn học bắt buộc (10) 
Tiếng Việt 
420 
350 
245 
245 
245 
Toán 
105 
175 
175 
175 
175 
Ngoại ngữ 1 
140 
140 
140 
Đạo đức 
35 
35 
35 
35 
35 
Tự nhiên và Xã hội 
70 
70 
70 
Lịch sử và Địa lí 
70 
70 
Khoa học 
70 
70 
Tin học và Công nghệ 
70 
70 
70 
Giáo dục thể chất 
70 
70 
70 
70 
70 
Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) 
70 
70 
70 
70 
70 
Hoạt động giáo dục bắt buộc 
Hoạt động trải nghiệm 
105 
105 
105 
105 
105 
Môn học tự chọn 
Tiếng dân tộc thiểu số 
70 
70 
70 
70 
70 
Ngoại ngữ 1 
70 
70 
Tổng số tiết/năm học (không kể các môn học tự chọn) 
875 
875 
980 
1050 
1050 
Số tiết trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 
25 
25 
28 
30 
30 
Biểu đồ so sánh môn học và thời lượng của CT GDPT mới và CTGDPT hiện hành đối với cấp Tiểu học 
N ội dung giáo dục 
Số tiết/năm học 
Lớp 6 
Lớp 7 
Lớp 8 
Lớp 9 
Môn học bắt buộc (10) 
Ngữ văn 
140 
140 
140 
140 
Toán 
140 
140 
140 
140 
Ngoại ngữ 1 
105 
105 
105 
105 
Giáo dục công dân 
35 
35 
35 
35 
Lịch sử và Địa lí 
105 
105 
105 
105 
Khoa học tự nhiên 
140 
140 
140 
140 
Công nghệ 
35 
35 
52 
52 
Tin học 
35 
35 
35 
35 
Giáo dục thể chất 
70 
70 
70 
70 
Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) 
70 
70 
70 
70 
Hoạt động giáo dục bắt buộc (1) 
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 
105 
105 
105 
105 
Nội dung GD bắt buộc của địa phương 
35 
35 
35 
35 
Môn học tự chọn 
Tiếng dân tộc thiểu số 
105 
105 
105 
105 
Ngoại ngữ 2 
105 
105 
105 
105 
Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 
1015 
1015 
1032 
1032 
Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 
29 
29 
29,5 
29,5 
Kế hoạch giáo dục cấp THCS 
Biểu đồ so sánh môn học và thời lượng của CT GDPT mới và CTGDPT hiện hành đối với cấp THCS 
Nội dung giáo dục 
Số tiết/năm học/lớp 
Môn học bắt buộc (5) 
Ngữ văn 
105 
Toán 
105 
Ngoại ngữ 1 
105 
Giáo dục thể chất 
70 
Giáo dục quốc phòng và an ninh 
35 
Môn học lựa chọn (3 nhóm) 
Nhóm môn khoa học xã hội (3 môn) 
Lịch sử 
70 
Địa lí 
70 
Giáo dục kinh tế và pháp luật 
70 
Nhóm môn khoa học tự nhiên (3 môn) 
Vật lí 
70 
Hoá học 
70 
Sinh học 
70 
Nhóm môn công nghệ và nghệ thuật (4 môn) 
Công nghệ 
70 
Tin học 
70 
Âm nhạc 
70 
Mĩ thuật 
70 
Chuyên đề học tập lựa chọn (3 cụm chuyên đề) 
105 
Hoạt động GD bắt buộc 
Hoạt động trải nghiệm, HN 
105 
Nội dung GD bắt buộc của địa phương 
35 
Môn học tự chọn 
Tiếng dân tộc thiểu số 
105 
Ngoại ngữ 2 
105 
Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 
1015 
Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 
29 
Kế hoạch giáo dục cấp THPT 
Biểu đồ so sánh môn học và thời lượng của CT GDPT mới và CTGDPT hiện hành đối với cấp THPT 
4. Phương pháp GD và đánh giá kết quả GD trong CTGDPT 2018 
Định hướng về phương pháp, hình thức giáo dục 
- Áp dụng các phương pháp giáo dục tích cực hoá hoạt động của HS 
- Đa dạng hóa các PPDH... 
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học/HĐGD: 
Trong/ngoài khuôn viên nhà trường, gắn với SX-KD-DV 
Học lý thuyết, làm BT/TN-TH/dự án, trò chơi, thảo luận, 
Hoạt động trải nghiệm, tham quan, cắm trại, đọc sách, SH tập thể, HĐ phục vụ cộng đồng 
Làm việc độc lập, theo nhóm, theo lớp 
Mục tiêu đánh giá: cung cấp thông tin chính xác, khách quan, có giá trị, kịp thời về mức độ cần đạt về PC, NL của HS để hướng dẫn HĐ học tập, điều chỉnh các HD dạy học, quản lý và phát triển CT, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng GD 
Đối tượng đánh giá: sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS 
Căn cứ đ ánh giá : các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong CT tổng thể và CT môn học 
Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục 
Phạm vi đánh giá : bao gồm các môn học và HĐGD bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. 
Địa điểm, diện tích, quy mô nhà trường; khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; thư viện; khối phòng hành chính quản trị; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phụ trợ; khối phục vụ sinh hoạt; 
Hạ tầng kĩ thuật và TBDH tối thiểu bảo đảm theo quy định của Bộ GDĐT. 
Các môn học/ HĐGD có định hướng về CSVC , TBDH theo đặc thù bộ môn ; 
 =>Đổi mới cách tiếp cận điều kiện dạy học/giáo dục 
5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 
Giáo dục hướng nghiệp trong CT GDPT mới 
 - GDHN trong CTGDPT bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm  cung cấp tri thức về nghề nghiệp và thị trường lao động cho HS,  giúp HS tự đánh giá sở trường, nguyện vọng, quan niệm về giá trị và điều kiện của bản thân , từ đó  lựa chọn định hướng nghề nghiệp phù hợp và có ý thức chuẩn bị  cho việc thực hiện sự lựa chọn đó. 
 - Nội dung GDHN được lồng ghép, tích hợp vào các môn học/HĐGD . Trong đó, các môn Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, GDCD, HĐTN-HN có ưu thế và thể hiện vai trò rõ ràng về GDHN. 
 - GDHN được thực hiện chủ yếu ở các năm học cuối của THCS và toàn bộ THPT với những môn học/HĐGD bắt buộc và những môn học, chuyên đề học tập lựa chọn phù hợp với sở thích, năng lực và định hướng nghề nghiệp của HS. 
 - Nội dung GDHN trong CT GDPT mới cũng phản ánh được xu hướng dịch chuyển ngành nghề trước những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 
Phát triển chương trình giáo dục 
Phát triển chương trình GDPT 
- Phát triển CT GDPT là hoạt động thường xuyên , bao gồm các khâu đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện CT trong quá trình thực hiện. 
- Dựa trên nội dung và yêu cầu cần đạt của CTGD: 
+ Bộ G D Đ T tổ chức xây dựng CTGD dành cho các đối tượng chuyên biệt ( HS giỏi, HS khuyết tật, HS có hoàn cảnh khó khăn) ; 
+ C ác cơ sở giáo dục xây dựng KHGD riêng cho trường mình một cách linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ t hể của địa phương , nhà trường , bảo đảm mục tiêu và chất lượng giáo dục . 
- Trong quá trình thực hiện , Bộ GDĐT tổ chức khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến các cơ quan QLGD , các trường, cán bộ quản lí, GV, HS , CMHS và những người quan tâm để đánh giá CT , xem xét, điều chỉnh , xây dựng CT các môn học mới (nếu cần thiết) và hướng dẫn thực hiện các điều chỉnh (nếu có ). 
CTGDPT được xây dựng và tổ chức thực hiện ở các cấp độ : quốc gia , địa phương và nhà trường 
- Cấp quốc gia (national curriculum): CT GDPT quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: 
a) Thể hiện mục tiêu GDPT; 
b) Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của HS cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả HS cả nước; 
c) Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của GDPT; 
d) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở GDPT; 
đ) Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; công bố công khai sau khi ban hành. 
Các cấp độ của chương trình giáo dục 
Các cấp độ của chương trình giáo dục 
- Cấp độ địa phương (local curriculum): do cơ quan nghiên cứu và chỉ đạo, quản lý giáo dục cấp địa phương soạn thảo, phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình, gọi là CT địa phương. 
- Cấp độ nhà trường hay Kế hoạch giáo dục nhà trường (school curriculum): do Hội đồng giáo dục nhà trường soạn ra, trong đó ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn và GV cốt cán đóng một vài trò rất quan trọng; 
- Kế hoạch bài học (lessons plan) : Từ CT nhà trường, mỗi GV còn được phép xây dựng cho mình một kế hoạch dạy học riêng, phong phú và đa dạng, miễn là bảo đảm thống nhất và phù hợp với các yêu cầu của CT nhà trường. 
Năm học 2020-2021: Lớp 1 
 Năm học 2021-2022: Lớp 2, lớp 6 
- Năm học 2022-2023: Lớp 3, lớp 7, lớp 10 
- Năm học 2023-2024: Lớp 4, lớp 8, lớp 11 
- Năm học 2024-2025: Lớp 5, lớp 9, lớp 12 
Lộ trình thực hiện chương trình GDPT năm 2018 

File đính kèm:

  • ppttrien_khai_chuong_trinh_giao_duc_pho_thong_nam_2018.ppt