Bài giảng môn học Ngữ văn 10 - Bài: Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối

 

 

 

 Ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp.

“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,

Giật mình mình lại thương mình xót xa.

 Khi sao phong gấm rủ là,

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

 Mặt sao dày gió dạn sương,

Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.”

 

“Vui là vui gượng kẻo là,

 Ai tri âm đó mặn mà với ai.”

 (Truyện Kiều - Nguyễn Du)

 

 

ppt18 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng môn học Ngữ văn 10 - Bài: Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
MÔN NGỮ VĂN 10Giáo viên thực hiện:Nguyễn Linh ChâuTrung tâm GDTX Gio Linh THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐII. Luyện tập về phép điệp1.Tìm hiểu ngữ liệu: (1)	 Trèo lên cây bưởi hái hoa,	 Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.	 Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,	Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay.	Ba đồng một mớ trầu cay,	 Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không? Bây giờ em đã có chồng,	Như chim vào lồng như cá mắc câu.	 Cá mắc câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thuở nào ra.	(Ca dao)	Ở ngữ liệu(1) , em hãy chỉ ra những cụm từ được lặp lại?I. Luyện tập về phép điệp	1.Tìm hiểu ngữ liệu:Có 3 điệp ngữ: Nụ tầm xuânCá mắc câuChim vào lồngNếu thay “nụ tầm xuân” bằng một thứ hoa sẽ làm cho âm hưởng, ý nghĩa của bài ca dao thay đổi. “Cá mắc câu” và “chim vào lồng” được điệp lại làm rõ sự so sánh của cô gái, hoàn cảnh của cô gái (nhấn mạnh tình thế phụ thuộc; sự lặp lại này âm vang cái day dứt, tiếc nuối đến xót xa của nhân vật).Vì sao có sự lặp lại 2 cụm từ “chim vào lòng, cá mắc câu”ở 2 câu sau này??Nếu thử thay thế “nụ tầm xuân” thành “hoa tầm xuân hay hoa cây này” thì câu thơ sẽ như thế nào?I. Luyện tập về phép điệp(2) - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.	- Có công mài sắt, có ngày nên kim.	- Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo.	(Tục ngữ). Những yếu tố: gần, thì, có, vì là yếu tố lặp không mang sắc thái tu từ, nó chỉ có tác dụng so sánh hay khẳng định nội dung hai vế của mỗi câu tục ngữ.Chỉ ra những yếu tố được lặp lai ở ngữ liệu (2)?Đây có phải là phép điệp tu từ không?I. Luyện tập về phép điệp2. Định nghĩa:	 - Phép điệp là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn.	 Tác dụng:	- Câu văn thêm tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng.	Hãy phát biểu định nghĩa về phép điệp?I. Luyện tập về phép điệp Ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp.“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,Giật mình mình lại thương mình xót xa. Khi sao phong gấm rủ là,Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.	 Mặt sao dày gió dạn sương,Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.”“Vui là vui gượng kẻo là, Ai tri âm đó mặn mà với ai.”	(Truyện Kiều - Nguyễn Du) “Khăn thương nhớ aiKhăn rơi xuống đấtKhăn thương nhớ aiKhăn vắt lên vaiKhăn thương nhớ aiKhăn chùi nước mắtĐèn thương nhớ aiMà đèn không tắtMắt thương nhớ aiMắt ngủ không yên”. (Ca dao)Tìm các ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp?II. Luyện tập về phép đối1.Tìm hiểu ngữ liệuBài 1: (1) + Chim có tổ, người có tông.	 + Đói cho sạch, rách cho thơm.	 + Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.	(Tục ngữ) (2) 	Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng,	 Hậu học văn: trừ thói cửa quyền.	(Câu đối)	 (3) 	 Vân xem trang trọng khác vời,	Khuôn trang đầy đặn nét ngài nở nang.	Hoa cười ngọc thốt đoan trang,	Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. 	(Nguyễn Du) (4) 	 Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt,	Trót đem thân thế hẹn tang bồng.	(Nguyễn Công Trứ)Ở ngữ liệu(1)và (2) cách sắp xếp từ ngữ có gì đăc biêt?Nhận xét?II. Luyện tập về phép đốiNgữ liệu (1): 	- Phép đối diễn ra trong một câu. 	- Mỗi câu bao gồm hai vế, các vế đó đối nhau về số tiếng (3/3; 6/6)	- Về thanh: (tổ/tông; sạch/ thơm; chí/nền – nên/vững) - Về từ loại của mỗi từ: (chim/người (d/d); tổ/tông (d/d) ;đói/rách (t/t) - sạch/thơm (t/t))	- Về nghĩa của mỗi từ: (tổ, tông; sạch, thơm; nên, vững => cùng trường) 	- Kết cấu ngữ pháp: lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế.Ngữ liệu (2):	 	- Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới. 	- Về số tiếng: Dòng trên và dòng dưới đối nhau (7/7)	- Về từ loại (tiên/hậu (d/d); học/hành (đ/đ); lễ/văn (d/d))	- Về nghĩa (diệt, trừ; trò, thói; tham nhũng, cửa quyền => đồng nghĩa) 	- Lặp lại kết cấu ngữ pháp.	Kết luận: sự sắp xếp các từ ngữ để tạo ra sự cân đối, hài hoà về mặt âm thanh, đối về nghĩa.II. Luyện tập về phép đốiNgữ liệu (3): 	- Đối về từ: Khuôn trăng/nét ngài (dt); đầy đặn/nở nang (tt); Hoa/ngọc (dt); cười/thốt (đt); mây/tuyết (dt); thua/nhường (tt); nước tóc/màu da (dt).Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ (câu lục hoặc câu bát). Ngữ liệu (4): 	- Đối về từ: Rắp/trót (đt); mượn/đem (đt); điền viên/thân thế (dt); vui/hẹn (đt); tuế nguyêt/tang bồng (dt).	Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.Ở ngữ liệu(3) và (4) đối nhau như thế nào?II. Luyện tập về phép đối Ví dụ về phép đối: Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan):“Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”	 Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi):Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,	 Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,	 Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa hết mùi.Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,	 Voi uống nước, nước sông phải cạn.Tìm các ví dụ về phép đối?II. Luyện tập về phép đối Truyện Kiều (Nguyễn Du)Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.Người lên ngựa, kẻ chia bào.Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Ao sâu nước cả khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà.	 (Nguyễn Khuyến) Xách búa đánh tan năm bảy đống, Ra tay đập bể mấy trăm hòn.	(Phan Châu Trinh)II. Luyện tập về phép đối Khái niệm Phép đối (còn gọi là đối ngữ) là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.Tác dụng: Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản). Tạo ra sự hài hoà về thanh.Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ.Hãy phát biểu định nghĩa về phép đối?II. Luyện tập về phép đốiBài 2: 	- Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.	- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.	?Phép đối trong tục ngữ co tác dung gì??Vì sao tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rông, dễ nhớ , dễ thuôc?-Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.	- Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô động.	- Phép đối tr ong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dể nhớ, dễ thuộcC©u ®èi ngµy TÕtThịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh.Đảng kiên trung -Tổ quốc vững bềnDân cần mẫn - nước nhà giàu mạnh Lộc biếc, mai vàng, xuân hạnh phúcĐời vui, sức khoẻ, Tết an khang.Nâng chén trà xuân, Câu uống nước nhớ nguồn đừng sao nhãng!Nhấp ly rượu tết, Chữ đền ơn đáp nghĩa chớ nhạt phai! Thực hành phép điệp và phép đối Đoạn văn nào dưới đây có chứa phép điệp?A. 	Đồng Đăng có phố Kì Lừa,	Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh. 	(Ca dao)B. 	Lặn lội thân cò khi quãng vắng, 	Eo sèo mặt nước buổi đò đông.	(Tú Xương)	 C. Cóc chết bỏ nhái mồ côi,	 Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!	 Ễnh ương đánh lệnh đã vang!	 Tiền đâu mà trả nợ làng ngoé ơi!	(Ca dao)	 D. A và B đều chứa phép điệp.	 Đáp án: ĐA. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)	Cũng vào du kích	Hôm gặp tôi vẫn cười khúc 	 khích	Mắt đen tròn (thương thương 	quá đi thôi)	 (Giang Nam)B. Sớm trông mặt đất thương xanh 	núi,	Chiều vọng chân mây nhớ tím 	 trời.	 (Xuân Diệu)C. Ở đây sương khói mờ nhân ảnh, Ai biết tình ai có đậm đà?	(Hàn Mặc Tử)D. Về thăm nhà Bác làng sen, Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Đáp án: B Đoạn thơ nào dưới đây có chứa phép đối?Củng cố-Dặn dò

File đính kèm:

  • pptThuc_hanh_cac_phep_tu_tu_Phep_Diep_va_phep_doi.ppt