Bài giảng môn Ngữ Văn 7 - Tiết 10: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người

“ Đây là thể loại đối đáp thường gặp trong ca dao trữ tình giao duyên cổ truyền Việt Nam. Có lời hỏi của bên nam (nữ) và lời đáp của bên nữ (nam) xoay quanh một chủ đề về sản vật hoặc về cảnh giàu đẹp của quê hương, đất nước. Mối quan hệ giữa người hỏi và người đáp có khi lạ, khi quen nhưng cả hai bên đều lịch sự, tế nhị, duyên dáng và đều thông minh khi hỏi cũng như khi trả lời.”

ppt34 trang | Chia sẻ: lieuthaitn11 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ Văn 7 - Tiết 10: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em! Ngữ văn 7 – Tiết 10Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con ngườiI. Đọc – tìm hiểu khái quát:1. Đọc:Đọc – tìm hiểu khái quát1. ĐọcHệ đề tài trong ca daoĐề tài về đời sống riêng tư và đời sống gia đìnhĐề tài về đời sống xã hộiTiết 9: Những câu hát về tình cảm gia đìnhTiết 10: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.Tiết 13: Những câu hát than thânTiết 14: Những câu hát châm biếm.3. Thể thơ:- Bài 2 và 3: Lục bát chính thể ( 6/8)- Bài 1 và 4: Lục bát biến thể. - Lối đối đáp: Bài 1- Lối kể chuyện: Bài 2, 3, 4 ( Cảm xúc tâm trạng...)4. Kết cấu:2. Chủ đề: Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước con người.II. Đọc – Tìm hiểu chi tiết:1. Bài ca dao số 1Ô Quan ChưởngÔ Cầu GiấySông ThươngNúi Tản “ Đây là thể loại đối đáp thường gặp trong ca dao trữ tình giao duyên cổ truyền Việt Nam. Có lời hỏi của bên nam (nữ) và lời đáp của bên nữ (nam) xoay quanh một chủ đề về sản vật hoặc về cảnh giàu đẹp của quê hương, đất nước. Mối quan hệ giữa người hỏi và người đáp có khi lạ, khi quen nhưng cả hai bên đều lịch sự, tế nhị, duyên dáng và đều thông minh khi hỏi cũng như khi trả lời.” Hát đối đáp thường mang hình thức hát đố: Một bên là câu đố - lời thách đố ; một bên là lời đáp, lời giải. Hình thức vui chơi, ca hát lý thú này thường diễn ra có khi giữa buổi trồng khoai, gặt lúa, có khi lại trong đêm trăng sáng, bên cổng làng, dưới gốc đa già, trai xóm trên với gái xóm dưới, râm ran, ríu rít, không dứt tiếng hát, tiếng cười. Đó là sinh hoạt văn hóa tinh thần độc đáo của cư dân người Việta. Hình thức nghệ thuật - Hình thức đối đáp (nam – nữ) - Một bên là câu đố một bên là lời đáp lời giải đố.Thảo Luận Nhóm Câu hỏi:1. Nội dung của lời hát đối là gì? Theo em, có điều gì thú vị trong cách hỏi của chàng trai?2. Vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm như vậy để hỏi - đáp với nhau?0123456789102030405060708090 Hỏi - đáp về những địa danh mang những đặc điểm nổi bật của lịch sử, văn hoá, địa lý như Thành Hà Nội, sông Lục đầu Quảng Ninh, Sông Thương Bắc giang, Núi Thánh Tản, Ba Vì, đền Sòng Thanh Hoá.b. Nội dung:  Thử tài nhau về hiểu biết lịch sử, địa lý, văn hoá. Qua đó bộc lộ tình yêu, niềm tự hào về quê hương đất nước.4. Bài ca dao số 4:Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát,Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát.Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh môngEm có nhận thấy điều gì khác lạ trong cách ngắt nhịp và số tiếng của 2 câu ca dao trên không ? Điều khác lạ đó biểu hiện điều gì?a. Nghệ thuật:Hai dòng thơ đầu. 4/4/4 (12 tiếng) 4/4/4 (12 tiếng)Gợi tả sự dài rộng bao la, mênh mông của cánh đồngĐứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát.Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng trong 2 câu ca dao trên?Hai dòng thơ đầuĐứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát.Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh môngĐiệp ngữ,đối xứng, đảo ngữ.Các biện các biện pháp nghệ thuật trên có tác dụng diễn tả điều gì? Thay đổi vị trí quan sát  tạo cảm giác nhìn phía nào cũng thấy cánh đồng rộng lớn mênh mông Tư thế năng động, làm chủ vẻ đẹp giàu của quê hương. Hai câu cuối: Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. Hai câu thơ cuối có những nét đặc biệt gì? (Về số tiếng, cách ngắt nhịp, biện pháp tu từ, từ ngữ đặc tả,) a.Nghệ thuật: . Hai dòng thơ đầu.Hai câu cuối.2/5( 7 tiếng) 2/6 ( 8 tiếng)  ý thức về vẻ đẹp của quê hương và vẻ đẹp của chính mìnhThảo Luận NhómCâu hỏi? Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong lời tâm tình của cô gái?Giữa cô gái và chẽn lúa đòng đòng phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai có những nét tương đồng nào? Sự vật A: Thân em Biện pháp so sánhVẻ đẹp trẻ trung,căng tràn sức sống và niềm lạc quan yêu đời của cô gái trước vẻ đẹp của quê hương. .Sự vật B: chẽn lúa đòng đòng, phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban maiNhưEm có nhận xét như thế nào về cách lựa chọn, sử dụng từ ngữ qua hình ảnh:"Chẽn lúa đòng đòng,phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai".4.2. Nội dung:Bức tranh hoàn chỉnh về vẻ đẹp của người con gái trên cánh đồng lúa quê hương mênh mông bát ngát2. Bài ca dao số 2: Rủ nhau xem cảnh kiếm HồXem cầu Thê húc xem chùa Ngọc Sơn. Đài nghiên, tháp Bút chưa mòn,Hỏi ai gây dựng nên non nước này?a. Nghệ thuật:+ “ Rủ nhau ” “xem” : Cảnh Kiếm Hồ, Cầu Thê Húc, Chuà Ngọc Sơn, ĐàI Nghiên, Tháp Bút  liệt kê Gợi nhiều hơn tả. + “Ai”: Đại từ phiếm chỉ  Câu hỏi tu từ  khẳng định, công lao xây dựng non nước của ông cha ta qua nhiều thế hệ. Khi tranh luận về bài ca dao, có một số ý kiến như sau: A. Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp truyền thống lịch sử của Hà Nội. B. Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp truyền thống văn hoá của Hà Nội. C. Bài ca dao ca ngợi cả vẻ đẹp lịch sử và văn hoá của Hà Nội. Em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao? b. Nội dung: Tình yêu, niềm tự hào về hồ Gươm, về Thăng Long, đất nước. 3.Bài ca dao số 3: Đường vô xứ Huế quanh quanh,Non xanh nước biếc như tranh họa đồ. Ai vô xứ Huế thì vô3.1. Nghệ thuật:- So Sánh : đường nét, màu sắc. Quanh quanh, non xanh, nước biếc. Gợi nhiều hơn tả- So sánh truyền thống: Đường vào xứ Huế đẹp như một bức tranh.- Đại từ phiếm chỉ “ ai ” = > là lời mời, lời nhắn nhủ, muốn chia sẻ với những người khác về tình yêu và lòng tự hào về xứ Huế.3.2. Nội dung: Tình yêu, lòng tự hào với cảnh đẹp xứ Huế.III. Tổng kết:(Phiếu học tập)Nghệ thuật4 Bài ca dao trên đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào?Nội dung: Hãy nêu chủ đề chung và nội dung riêng của 4 bàI ca dao.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_7_tiet_10_nhung_cau_hat_ve_tinh_yeu_qu.ppt
Bài giảng liên quan