Bài giảng môn Ngữ văn khối 10 - Đọc văn: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

1.Nỗi cụ đơn, buồn tủi, ngúng trụng (8 cõu đầu)

- Không gian: hiên vắng -> Trống vắng, hiu quạnh

-Thời gian: Ngày - đêm -> dài dằng dặc

 

 

ppt20 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 545 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng môn Ngữ văn khối 10 - Đọc văn: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích: Chinh phụ ngâm)Đọc văn:Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Bản diễn Nôm: Đoàn Thị ĐiểmI. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả, dịch giả: Tác giả: Đặng Trần Côn- nhõn tài nửa đầu TKXVIII Dịch giả:+ Đoàn Thị Điểm (1705- 1748), là một nữ sĩ tài hoa, bất hạnh+ Phan Huy ích (1750- 1822), là một danh sĩ tài hoa đương thời. 2.Tỏc phẩma.Hoàn cảnh ra đời - Thế kỉ XVIII chiến tranh phong kiến phi nghĩa nổ ra - Con người phải chịu nhiều đau thương mất mỏtb. Giá trị nội dung - Hiện thực: tố cỏo, oỏn ghột chiến tranh phong kiến phi nghĩa - Nhõn đạo: Đồng cảm với những khỏt khao tỡnh yờu, hạnh phỳc c.Thành cụng của bản dịch Thể song thất lục bát: thể thơ dân tộc. Có âm điệu: triền miên, tha thiết rất phù hợp với việc diễn tả tâm trạng. Sầu tựa hải 	 Khắc giờ đằng đẵng như niênKhắc như niên Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xaSo sánh	 so sánh+từ láy 3. Đoạn trớcha.Vị trí: Gồm 24 câu thơ (193 - 216)/ 412 câu. b.Bố cục: +Câu 1-8:+Câu 9-16: +Câu 17-24:Nỗi cụ đơn,buồn tủi ngúng trụngSự chờ đợi mỏi mũn phấp phỏng lo õuLời giói bày nỗi nhớ thương, khỏt khao hạnh phỳcc. Đại ý Đoạn trích miêu tả tâm trạng của người chinh phụ mong mỏi chờ chồng trong sự tuyệt vọng buồn khổ, lẻ loi, cô đơn và nhớ nhung da diết.Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụII. ĐỌC HIỂU1.Nỗi cụ đơn, buồn tủi, ngúng trụng (8 cõu đầu)- Không gian: hiên vắng -> Trống vắng, hiu quạnh -Thời gian: Ngày - đêm -> dài dằng dặc -Tâm trạng:Người chinh phụ bộc lộ tâm trạng trong một không gian, thời gian như thế nào?+ Bộc lộ qua hành động. Dạo, ngồi, rủ thác đòi phen -> Bồn chồn . Thước chẳng mách tin: Mong ngóng tin tức tốt lành mà không thấy Hành động lặp đi lặp lại cho thấy sự tự tỳng bế tắcNgười chinh phụ cú những hành động gỡ nhận xột của em về những hành động đú? +Bộc lộ qua ngoại cảnh:hỡnh ảnh “ngọn đốn”Gợi khụng gian mờnh mụng rợn ngợpGợi sự lẻ loi cụ đơn, vũ vừ trong đờm Hình ảnh ngọn đèn gợi cho em liên tưởng đến điều gì? Tìm những câu ca dao, câu thơ có hình ảnh ngọn đèn.Khỏt khao chia sẻ nhưng lại càng cụ độc bởi đốn chỉ là vật vụ tri+Bộc lộ qua ngoại hỡnhBuồn rầu Khụng núi lờn lời Nỗi lũng khụng biết san sẻ cựng ai nờn càng hộo hon, sầu thảm+Trực tiếp thổ lộ tõm tỡnh.Cõu cảm thỏn: “Lũngmà thụi”Điệp ngữ bắc cầu,cõu hỏi tu từ :Đèn biết chăng?Đèn có biết. Lời than thở trong khắc khoải, đợi chờ, hy vọng, day dứt khụng yờn.Xác định những câu thơ là lời của người chinh phụ và cho biết giá trị biểu hiện của nó?Túm lại Đoạn thơ khắc họa tâm trạng của một con người sống trong nỗi cô đơn buồn khổ đến héo hon, sầu thảm. Trong cảnh ngộ ấy nàng vẫn luôn khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi iI. Đọc – hiểu: 1. 12 câu đầu:+ 4 câu đầu:Dạo hiên vắng thầm gieo từng bướcNgồi rèm thưa rủ thác đòi phen. Ngoài rèm thước chẳng mách tin, Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng? 	* Em hãy chỉ rõ những chi tiết khắc họa không gian, thời gian và tâm trạng của người chinh phụ? Dạo hiên vắng thầm gieo từng bướcNgồi rèm thưa rủ thác đòi phen. Ngoài rèm thước chẳng mách tin, Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng? iI. Đọc – hiểu: 1. 12 câu đầu:+ Câu 1- 4:Dạo hiên vắng thầm gieo từng bướcNgồi rèm thưa rủ thác đòi phen. Ngoài rèm thước chẳng mách tin, Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng? - Không gian: hiên vắng -> Trống vắng, hiu quạnh - Thời gian: Ngày - đêm -> dài dằng dặc - Tâm trạng: Bộc lộ qua hành động . Dạo, ngồi, rủ thác đòi phen -> Bồn chồn . Thước chẳng mách tin: Mong ngóng tin tức tốt lành mà không thấy. => Nỗi cô đơn, bồn chồn trông ngóng tin chồng của người chinh phụ. iI. Đọc – hiểu:1. 12 câu đầu:+ Câu 1 - 4: Đèn có biết dường bằng chẳng biết, Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. Buồn rầu nói chẳng nên lời, Hoa đèn kia / với bóng người / khá thương. 	* Những dấu hiệu nào chứng tỏ nỗi cô đơn của người chinh phụ? + Câu 5 - 8: - Đèn có biết  chẳng biết:Đèn có biết dường bằng chẳng biết, Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. Buồn rầu nói chẳng nên lời, Hoa đèn kia / với bóng người / khá thương. . Khá thương: Thương xót cho chính mình của người chinh phụ . Gợi liên tưởng đến ngọn đèn trong ca dao xưaĐèn thương nhớ ai mà đèn không tắt,Mắt thương nhớ ai mà mắt không yên.. Đối thoại với ngọn đèn -> Tìm sự đồng cảm. Phủ nhận ngoại cảnh -> Khẳng định nỗi cô đơn- Trực tiếp bộc bộc bạch lòng mình: bi thiết, buồn rầu. riêng mà thôi -> Cảm thán: Bộc lộ nỗi chua xót, ai oán - Hoa đèn kia > Nỗi cô đơn đến buốt giá của lòng người.=> Nỗi cô đơn, lẻ bóng trong đêm dài của người chinh phụchẳng biếtkhá thươngGà eo óc gáy sương năm trống, Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên Khắc giờ đằng đẵng như niên, Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa. Trân trọng cảm ơn! Chinh phụ ngâm Nguyên văn chữ Hán Phiên âm chữ Hán Dịch thơ Nôm 天 地 風 塵紅 顏 多 屯Thiờn địa phong trầnHồng nhan đa truõnThuở trời đất nổi cơn giú bụiKhỏch mỏ hồng lắm nỗi truõn chuyờnChinh phụ ngâm Nguyên văn chữ Hán Phiên âm chữ Hán Dịch thơ Nôm 悠 悠 彼 蒼 兮 誰 造 因Du du bỉ thương hề thuỳ tạo nhõn?Xanh kia thăm thẳm tầng trờnVỡ ai gõy dựng cho nờn nỗi này

File đính kèm:

  • pptTinh_canh_le_loi_cua_nguoi_chinh_phu_co_ngam_tho.ppt