Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiếng Việt: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

- Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?

-À. Chuyện ấy thì dài lắm.Nhẩn nha rồi bác kể.Dưng mờ.chẳng qua cũng là cái duyên ,cái số.Gì thế, cháu?

- Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời.Nhưng mà bác nói là dưng mờ.Bảo bác nói là bẩu.

- Ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu.

 

 

ppt37 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiếng Việt: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Tiết74 -75Tiếng ViệtNhững yêu cầu về sử dụng tiếng ViệtTiết 74I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt 	-Về ngữ âm và chữ viết -Về từ ngữ -Về ngữ pháp 	 - Về phong cách ngôn ngữ1. Về ngữ âm và chữ viết*Ví dụ 1Xác định lỗi của các câu sau: -Không giặc quần áo ở đây. -Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu. -Tôi không có tiền lẽ,anh làm ơn đỗi cho tôi Ví dụ1Xác định lỗi các câu sau:-Không quần áo ở đây. -Khi sân trường khô , chúng em chơi đá cầu. -Tôi không có tiền ,anh làm ơn cho tôi giặcdáolẽđỗi*Sửa lỗi trong câua,-Không quần áo ở đây. -Khi sân trường khô , chúng em chơi đá cầu. -Tôi không có tiền ,anh làm ơn cho tôi giặtráolẻđổi* Ví dụ2- Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?-à... Chuyện ấy thì dài lắm.Nhẩn nha rồi bác kể.Dưng mờ...chẳng qua cũng là cái duyên ,cái số...Gì thế, cháu?Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời....Nhưng mà bác nói là dưng mờ.Bảo bác nói là bẩu.ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu... * Xác định từ dùnh theo ngôn ngữ nói:- Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?-à... Chuyện ấy thì dài lắm.Nhẩn nha rồi bác kể. ...chẳng qua cũng là cái duyên ,cái số...Gì thế, cháu?Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là ....Nhưng mà bác nói là .Bảo bác nói là ăn nước ở đâu nói giọng ở đó , cháu.Dưng mờdưng mờgiờibẩu.mờSo sánhTừ toàn dânNhưng màTrờiBảoTừ dùng theo ngôn ngữ nóiDưng màGiờiBẩuYêu cầu:- Phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt -Viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả, về chữ viết nói chung.1. Về ngữ âm và chữ viếtVí dụ 1:Phát hiện lỗi về từ ngữ của các câu sau:*-Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọtNhững học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụngSố người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt2, Về từ ngữ* Ví dụ:1.Xác định lỗi trong câu:-Khi ra pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang đến phút Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo Số người đã giảm dần.Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt thứ thuốc tra mắt đặc biệtchót lọttruyền tụngmắc và chết các bệnh truyền nhiễmđược khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng nhữngVề từ ngữSửa lỗi trong câu:-Khi ra pháp trường anh ấy vẫn hiên ngang đến phút Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo . Số người Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt chót.truyền thụ mắc các bệnh truyền nhiễm và chết vì nó đã giảm dần. được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa dược điều chếVí dụ 2: Lựa chọn những câu dùng từ đúng:Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việcĐiểm yếu của họ là thiêú tinh thần đoàn kết.Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú.2.Về từ ngữ2.Về từ ngữVí dụ 2: Lựa chọn những câu dùng từ đúng:Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việcĐiểm yếu của họ là thiêú tinh thần đoàn kết.Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú.2.Về từ ngữVí dụ 2: Lựa chọn những câu dùng từ đúng:Anh ấy có một điểm yếu: không quyết đoán trong công việcĐiểm yếu của họ là thiêú tinh thần đoàn kết.Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động, phong phú.2 Về từ ngữYêu cầu :- Dùng từ ngữ đúng :với hình thức và cấu tạo; với ý nghĩa; với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong Tiếng Việt. * Ví dụ 1: Phát hiện và chữa lỗi ngữ pháp- Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.- Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.3. Về ngữ pháp* Ví dụ 1: Phát hiện lỗi ngữ pháp:- Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.- Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình3. Về ngữ pháp(Thiếu chủ ngữ)( Thiếu nòng cốt câu) Chữa lại:Câu 1 - (Cách 1): Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.	 - (Cách 2): Qua tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.Câu 2: Những thế hệ cha anh tin tưởng sâu sắc vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình. *Ví dụ 2 :Lựa chọn những câu văn đúng:- Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn.Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho bà3, Về ngữ pháp*Xác định câu đúng:* Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơnNgôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơnNgôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà3.Về ngữ pháp3.Về ngữ pháp*Ví dụ3: Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại .Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống hoà thuận hạnh phúc với cha mẹ. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời.Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thuỳ mị. Còn về tài nàng hơn hẳn Thuý Vân. Thế nhưng nàng đâu có hưởng hạnh phúc.* Xác định lỗi:Các câu sắp xếp lộn xộn ;thiếu liên kết lô gic.* Chữa đoạn văn: Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại . Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hoà thuận và hạnh phúc với cha mẹ.Hai chị em đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Kiều là một thiêú nữ tài, sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Thuý Vân lại có nét đẹp đoan trang thuỳ mị.Còn về tài, Thuý Kiều hơn hẳn Thuý Vân.Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc. * Yêu cầu:Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt.Diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp.Các câu trong đoạn văn trong văn bản cần được liên kế chật chẽ tạo nên một văn bản mạch lạc thống nhất.3. Về ngữ pháp*Ví dụ1: -Trong một biên bản về tai nạn giao thông: Hoàng hôn ngày 25/10, lúc 17giờ 30, tại km 19 quốc lộ 1A dã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.Trong một bài văn nghị luận: “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp.4. Về phong cách ngôn ngữ.*Ví dụ1:Xác định lỗi: -Trong một biên bản về tai nạn giao thông: ngày 25/10, lúc 17giờ 30, tại km 19 quốc lộ 1A dã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.Trong một bài văn nghị luận: “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo cao đẹp.4. Về phong cách ngôn ngữ. Hoàng hôn hết sức là4. Về phong cách ngôn ngữ.*Ví dụ1:Sửa lỗi : -Trong một biên bản về tai nạn giao thông: Ngày 25/10, lúc 17giờ 30, tại km 19 quốc lộ 1A dã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.Trong một bài văn nghị luận: “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo rất cao đẹp.4 .Về phong cách ngôn ngữ* Ví dụ 2:Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù; bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây gìơ về làng về nước một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù. .* Xác định các từ thuộc ngôn ngữ nói:	Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù; bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây gìơ về làng về nước một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù. 4. Về phong cách ngôn ngữ *Yêu cầu: Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.Những yêu về sử dụng tiếng Việt-Về ngữ âm và chữ viết, cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo qui tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung.-Về từ ngữ, cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa,với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.-Về ngữ pháp, cần cấu tạo câu theo đúng qui tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Hơn nữa các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc thống nhất.-Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.Bài tập1: Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau: 1, Bàn hoàng/ bàng hoàng; chất phát/chất phác; 2 ,Bàn quan/ bàng quan; lãng mạng/ lãng mạn; 3,hiu trí/ hưu trí; uống riệu/ uống rượu; 4, trau chuốt/ chau chuốt; lồng làn/ nồng nàn; 5,đẹp đẽ/ đẹp đẻ; chặc chẻ/ chặt chẽTổ1: Mục 1&2 Tổ 2: Mục 3; 4& 5 II. Luyện tậpTừ ĐúngBàng hoàngChất phácBàngquan Lãng mạnHưu tríUống rượu Trau chuốtNồng nànĐẹp đẽChặt chẽ Từ saiBàn hoàngChất phátBàn quangLãng mạngHiu tríUống riệuChau chuốtLồng lànĐẹp đểChặc chẻII Luyện tậpBài tập3:Phân tích chỗ đúng, sai của các câu và của đoạn văn sau:	Trong ca dao Việt nam những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả.Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. *Xác định lỗi:ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán; quan hệ thay thế của đại từ “họ” ở câu 2&3 không rõ.Sửa đoạn văn: Ca dao Việt nam không chỉ có những bài về tình yêu nam nữ mà còn thể hiện những tình cảm khác của người bình dân. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.Củng cố bài học: 4yêu cầu sử dụng tiếng Việt1,Về ngữ âm và chữ viết, cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo qui tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung. 2,Về từ ngữ, cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa,với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. 3, Về ngữ pháp, cần cấu tạo câu theo đúng qui tắc ngữ pháptiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sửdụng dấu câu thích hợp. Hơn nữa các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc thống nhất. 4,Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.

File đính kèm:

  • pptGA_tieng_Viet.ppt