Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết số 41: Đọc tiểu thanh kí (độc tiểu thanh kí) - Nguyễn Du

3. Cảm nhận chung về bài thơ.

 

 + Là bài thơ chữ Hán viết theo hình thức cổ điển Đường luật thất ngôn bát cú

 

+ Đề tài: hoài cổ

 

+ Giọng điệu: chậm rãi, ngậm ngùi, suy tư

 

+ Cảm xúc chủ đạo: Lòng tri ân của Nguyễn Du đối với những kiếp người tài hoa, bạc mệnh.

 

 

ppt22 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 2236 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết số 41: Đọc tiểu thanh kí (độc tiểu thanh kí) - Nguyễn Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
TiÕt 41§äc TiÓu Thanh kÝ ( §éc TiÓu Thanh kÝ)- NguyÔn Du-Nguyễn tâm anh-thpt việt trì I. T×m hiÓu chung1.Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du: a.Thơ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn. b.Thơ chữ Hán: Bắc hành tạp luc Nam trung tạp ngâm Thanh Hiên thi tập *Cảm hứng chung: hướng tới những con người bị áp bức, bị chà đạp với tình thương và trân trọng tài hoa,trí tuệ, những vẻ đẹp lý tưởng bị vùi dập.PhÇn tiÓu dÉn sgk ®· cho em biÕt nh÷ng néi dung c¬ b¶n nµo?2. Giới thiệu tác phẩm. a.Tiểu Thanh:Tiểu Thanh : Họ Phùng, sống vào khoảng ®Çu thời nhà Minh – Trung QuốcLà người nhan sắc, tài hoa.+ Cuộc đời éo le, bị hãm hại,chết trẻ.+ Khi chết có để lại phần di cảo thơ do người nhà sưu chép lại.Câu chuyện về Tiểu Thanh được ghi trong tập truyện về Tiểu Thanh làm Nguyễn Du xúc động.Nàng Tiểu Thanh2. Giới thiệu tác phẩm.b. Nhan đề bài thơ.c. Bè côc : 4 phÇn d. §äc vµ gi¶i nghÜa tõ khã+ Kí: Ghi chép lại, kể lại+ Tiểu Thanh kí: 	* Tên truyện viết về nàng Tiểu Thanh.	* Tập thơ của nàng Tiểu Thanh + “Đọc Tiểu Thanh kí”: Đọc câu chuyện về Tiểu ThanhH·y tr×nh bµy c¶m nhËn chung cña em sau khi ®äc xong bµi th¬3. Cảm nhận chung về bài thơ. + Là bài thơ chữ Hán viết theo hình thức cổ điển Đường luật thất ngôn bát cú + Đề tài: hoài cổ + Giọng điệu: chậm rãi, ngậm ngùi, suy tư + Cảm xúc chủ đạo: Lòng tri ân của Nguyễn Du đối với những kiếp người tài hoa, bạc mệnh.II. §äc hiÓu bài thơHai câu đề.Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khưĐộc điếu song tiền nhất chỉ thư( Vườn hoa bên Tây Hồ đã tan thành bãi hoang rồi, Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ.)Vườn hoa Tây Hồ Xưa Cảnh đẹpCònRực rỡTồn tạiNay Gò hoangMấtĐiêu tànPhi tồn tại=> Sự biến thiên đến kinh hoàng, cái đẹp là đối tượng huỷ diệt của những cơn dâu bể, Nguyễn Du ngậm ngùi trước sự biến đổi dữ dội của cảnh vật và thời cuộc lịch sử.Qua “§éc ®iÕu”“nhÊt chØ th­” t¸c gi¶ :ThÊy c¶ mét sè phËn, mét cuéc ®êi. Nghe thÊy tiÕng khãc ®au ®ín cña TiÓu Thanh sau 300 n¨m. * Tiểu kết: - Hai câu đề đã mở ra ngoại cảnh và tâm cảnh: 	 + Cảnh đẹp Tây Hồ gợi cảm xúc + Số phận con người hiện ra từ những gì còn vương sót, gợi nên những suy tư, trăn trở.- Nghệ thuật: 	+ Đối lập * Xưa và nay * Cảnh đẹp và gò hoang (ngoại cảnh) * Âm và dương (tâm cảnh) - sự đồng cảm 2 . Hai câu thực: Son phấn hữu thần liên tử hậu Văn chương vô mệnh luỵ phần dư( Son phấn có thần chôn vẫn hậnVăn chương không mệnh đốt còn vương)Tác giả sử dụng nghệ thuật tượng trưng:+ Son phấn : thường dùng để chỉ vẻ đẹp bên ngoài hoặc chỉ người con gái đẹp.+ Văn chương: Thường dùng để nói đến tài năng, vẻ đẹp tâm hồn, trí tuệ.=> Câu thơ gợi ra qui luật về sự chà đạp không thương tiếc đối với những người tài hoa, song cái đẹp không dễ bị hủy diệtSon phấn có thầnVăn chương không mệnh“chôn”, “đốt”“ vẫn hận”“ còn vương”TiÓu kÕt: Hai câu thực thể hiện lòng cảm thương sâu sắc và nỗi oán hận, nỗi uất ức của Nguyễn Du đối với xã hội đương thời, khẳng định những suy tư vượt xa tầm thời đại.b. Hai câu luận.Cổ kim hận sự thiên nan vấnPhong vận kỳ oan ngã tự cư.(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏiCái án phong lưu khách tự mang)Tõ c¸i hËn cña TiÓu ThanhNguyÔn Du thÊy th­¬ng m×nhCái hận của Tiểu Thanh nằm trong mối hận chung của muôn đời, muôn người, triền miên và day dứt khôn nguôi.Nguyễn Du tự coi mình cùng hội cùng thuyền với những kẻ mang nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.TiÓu kÕt: Hai câu luận gợi lên sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với những người tài hoa, bạc mệnh, đồng thời cũng là sự nhập thân của tác giả để gợi lên những điều nhức nhối bao đời: sự bất công đối với những người tài hoa3. Hai câu kết:Bất tri tam bách dư niên hậu Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữaNgười đời ai khóc Tố Như chăng?) a. Nguyễn Du bế tắc khôn nguôi nhưng hy vọng tìm được sự đồng cảm tri âm ở hậu thế, đây là bức thư ngỏ của ông gửi cho hậu thế.b.Là tiếng nói tự ý thức về nhân phẩm, tài năng, nỗi đau, khát vọng,của Nguyễn Du (cái Tôi cá nhân trong xã hội đương thời.)c. Khóc cho Tiểu Thanh, cho mọi kiếp tài hoa trong quá khứ. Ông lo lắng ba trăm năm sau, hậu thế còn ai khóc cho Tiểu Thanh và những người bất hạnh như nàng.d.“ Khấp Tố Như ”, là khóc cho Nguyễn Du vµ những kiếp tài hoa mà bất hạnh cùng thời với «ng“TiÕng th¬ ai ®éng ®Êt trêiNghe nh­ non n­íc väng lêi ngµn thuNgh×n n¨m sau nhí NguyÔn DuTiÕng th­¬ng nh­ tiÕng mÑ ru nh÷ng ngµy...” (Tè H÷u)“BÊt tri tam b¸ch d­ niªn hËuThiªn h¹ hµ nh©n khÊp Tè Nh­ ?”(Ch¼ng biÕt ba tr¨m n¨m lÎ n÷a,Ng­êi ®êi ai khãc Tè Nh­ ch¨ng ?) (Mé NguyÔn Du ë Nghi Xu©n-Hµ TÜnh)Tiểu kết: Nguyễn Du đã có dự cảm: hơn ba trăm năm sau sẽ còn người khóc mình có nghĩa là phải khóc thương cho số phận chịu nhiều đau khổ và nhân loại vẫn còn những người tài hoa bạc mệnh.III. Tổng kết: 1.Về bài thơ: + Bài thơ thể hiện tình thương, mối đồng cảm tri ân của nhà thơ đối với số kiếp những người tài hoa bạc mệnh, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội cũ. + Bài thơ khẳng định tài năng thơ chữ Hán của Nguyễn Du bởi sự cân đối, giàu nhạc điệu.2. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về con người Nguyễn Du, thơ Nguyễn Du + Nguyễn Du là nhà thơ có tâm hồn nhạy cảm, mỗi cuộc đời, mỗi số phận bất hạnh, cái đẹp bị vùi dập đều được ông quan tâm, nâng đón và bênh vực. + Thơ Nguyễn Du ( dù chữ Nôm hay chữ Hán) đều giàu chất nhân văn.Luyện tập:	Vì sao Nguyễn Du đồng cảm với Tiểu Thanh?A - Vì Tiểu Thanh nghèo khổ.B - Vì Tiểu Thanh bị áp bức bóc lột.C - Vì Tiểu Thanh có tài năng nhưng bất hạnh.§¸p ¸n C BµI HäC KÕT THóC C¶M ¥N C¸C EM

File đính kèm:

  • pptngu_van_10.ppt