Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)
3. Thể phú:
- Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.
Phân loại: 2 loại
Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc). Bố cục gồm 4 đoạn: +Mở ,giải thích,Bình luận, kết
Phú sông Bạch Đằng(Bạch Đằng giang phú)Trương Hán Siêu1. Tác giả : Trương Hán Siêu (?-1354)-Tự: Thăng Phủ. Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình).Là môn khách của Trần Hưng Đạo. Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.I.TIỂU DẪN2. Tác phẩmViết khoảng 50 năm sau khi kháng chiến Nguyên – Mông thắng lợi.3. Thể phú: - Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.Phân loại: 2 loại Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc). Bố cục gồm 4 đoạn: +Mở ,giải thích,Bình luận, kết . Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc.. Bài thơ viết theo thể phú cổ thể.II. Đọc- hiểu văn bản:1. Bố cục:- Đoạn mở: từ đầu “còn lưu!” Cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên sông Bạch Đằng.- Đoạn giải thích: tiếp “nghìn xưa ca ngợi” Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng.- Đoạn bình luận: tiếp “chừ lệ chan” Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng trên sông Bạch Đằng.- Đoạn kết: còn lại. Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.2. Phân tíchĐoạn mở:Hình tượng nhân vật khách+ Là sự phân thân của tác giả- Mục đích dạo chơi thiên nhiên: + Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên. +Nghiên cứu cảnh trí đất nước.- Những địa danh được nói đến:+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng. Tác giả “đi qua” bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.* Nhân vật “khách” là người:+ Có vốn hiểu biết phong phú.+ Yêu thiên nhiên tha thiết.+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao.- Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:+ Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”.+ Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”.+ Ảm đạm, hiu hắt, do thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”. Tâm trạng: + Phấn khởi, tự hào + Buồn đau, nuối tiếc.b. Đoạn giải thích:* Hình tượng nhân vật các bô lão.- Vai trò: + Là người chứng kiến chiến tích lịch sử.+ Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.- Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách.- Các chiến tích:+ Ngô chúa phá Hoằng Thao+ Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.- Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.- Câu văn: Dài ngắn khác nhau, phù hợp với diễn biến trận đánh.c. Đoạn bình luận:- Nguyên nhân làm nên thắng lợi:+ Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”.+ Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.+ Con người: có tài, có đức lớn giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi. Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.d. Đoạn kết:- Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão: + Những người bất nghĩa thì sẽ tiêu vong.+ Những người anh hùng, nhân nghĩa thì mãi lưu danh thiên cổ. Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng. - Lời ca tiếp nối của khách:+ Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).+ Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.+ Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu. Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.III. Tổng kết bài học:1. Giá trị nội dung:- Lòng yêu nước.- Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa.- Tư tưởng nhân văn cao đẹp: Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.2. Nghệ thuật:Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN:+ Bố cục chặt chẽ.+ Lời văn linh hoạt.+ Hình tượng nghệ thuật sinh động.chúng em xin cảm ơn!chúng em xin kết thúc bài học ở đây!
File đính kèm:
- hoan.ppt